상명대학교 祥明大學校 | |
Tên cũ | Học viện Đào tạo Cao cấp Sangmyung Đại học Sư phạm Nữ sinh Sangmyung Đại học Nữ sinh Sangmyung |
---|---|
Thành lập | 1937 |
Sinh viên | 12.798 người (năm 2017) |
Vị trí | Cơ sở Seoul (Seoul Campus): Jongno-gu, Seoul , Cơ sở Cheonan (Cheonan Campus): Cheonan, Chungcheong Nam |
Khuôn viên | Đô thị |
Linh vật | Hươu |
Đại học Sangmyung | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Sangmyeong Daehakgyo |
McCune–Reischauer | Sangmyŏng Taehakkyo |
Đại học Sangmyung (viết tắt là SMU) (tiếng Hàn: 상명대학교) là một viện đại học tư thục ở Hàn Quốc. Trường có cơ sở học xá đầu tiên ở Jongno-gu, Seoul và cơ sở thứ hai ở Cheonan, tỉnh Chungcheong Nam.[1] Tính đến năm 2017, khoảng 12.798 sinh viên đã theo học, và tổng giá trị học bổng khoảng 41.954.660.000 won.[2] Đại học Sangmyung bao gồm 10 khoa, 52 chuyên khoa, cung cấp giáo dục cho hệ đại học và hệ sau đại học.
Biểu tượng con hươu mang một ý nghĩa tổng hợp về tình yêu, lý tưởng và sự hy sinh. Loài hoa biểu tượng của trường là hoa mơ tượng trưng cho sự thanh khiết, thanh tao và lòng kiên định. Loài cây biểu tượng của trường là cây thông tượng trưng cho ý chí vững vàng, bền bỉ và hưng thịnh.[3]
Đại học Sangmyung tọa lạc tại quận Jongno, Seoul và Cheonan, tỉnh Chungcheong Nam. Quận Jongno ở trung tâm thành phố nổi tiếng với các nguồn gốc của Seoul, là nơi hội tụ nét truyền thống và tương lai thông qua những địa điểm trung tâm về chính trị, kinh tế, giáo dục và văn hóa.[4]
Trong thời kỳ Nhật chiếm đóng bán đảo Triều Tiên năm 1937, trường đã được thành lập với mô hình là Học viện Đào tạo Cao cấp Sangmyung mang mục tiêu đầy hy vọng đào tạo các nhà lãnh đạo dân tộc quốc gia trong tương lai.
Đến năm 1965, học viện phát triển thành trường đại học Sư phạm Nữ sinh Sangmyung và sau đó là trường đại học Nữ sinh Sangmyung vào năm 1986. Mười năm sau, năm 1996, để đáp ứng với sự thay đổi của thời đại và mở rộng cơ hội đào tạo, trường đã cho cả nam nữ theo học và đổi tên thành Trường Đại học Sangmyung. Năm 2006 đánh dấu kỷ niệm 10 năm thành lập trường Đại học Sangmyung với tư cách là cơ sở đồng giáo dục. Theo các giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên và các thành viên của cộng đồng, động thái của Đại học Sangmyung nhằm mở rộng cơ hội giáo dục cho nam giới cũng như nữ giới đã thành công. Tỷ lệ sử dụng thư viện và tỷ lệ xin việc đã tăng cao kể từ năm 1996.[5] Các cựu sinh viên nam đã chịu trách nhiệm chính cho sự gia tăng trong các hoạt động cựu sinh viên kể từ khi Sangmyung đồng giáo dục với sự hỗ trợ của Kyoungsun Im.
Khoa Nhân văn
Khoa Môi trường Không gian
Khoa Nguồn nhân lực công
Chuyên khoa Phúc lợi Gia đình
Chuyên khoa An ninh Quốc gia
Khoa Giáo dục
Chuyên khoa Giáo dục Ngôn ngữ Hàn Quốc
Chuyên khoa Giáo dục Ngôn ngữ Anh
Chuyên khoa Giáo dục
Chuyên khoa Giáo dục Toán học
Khoa Kinh doanh và Kinh tế
Chuyên khoa Kinh tế và Tài chính
Chuyên khoa Quản trị Kinh doanh
Chuyên khoa Quản trị Kinh doanh Toàn cầu
Chuyên khoa Quản trị Kinh doanh Tập trung
Khoa Khoa học Thông tin Thông minh
Khoa Điện và Máy tính Điện tử
Khoa Kỹ thuật Hóa sinh
Chuyên khoa Trò chơi Điện tử
Khoa Dịch vụ Thực phẩm Dinh dưỡng và Trang phục
Khoa Múa và Thể thao
Chuyên khoa Nghệ thuật
Chuyên khoa Âm nhạc
Khoa Khu vực Toàn cầu
Chuyên khoa Văn hóa và Ngôn ngữ Hàn Quốc
Khoa Thiết kế
Chuyên khoa Thiết kế Dệt may
Chuyên khoa Thiết kế Công nghiệp
Khoa làm phim và Video
Chuyên khoa Nhiếp ảnh và Nội dung Kỹ thuật số
Chuyên khoa Nghệ thuật Sân khấu
Chuyên khoa Hoạt hình và Hình ảnh động (Animation)
Chuyên khoa Kỹ thuật Thực vật và Thực phẩm
Chuyên khoa Cảnh quan Môi trường
Chuyên khoa Điều dưỡng
Chuyên khoa Công nghiệp Thể thao
Chuyên khoa Giáo dục Thể chất Xã hộiChuyên khoa Phần mềm
Chuyên khoa Kỹ thuật Truyền thông Thông tin Thông minh
Chuyên khoa Kỹ thuật Quản trị
Chuyên khoa Kỹ thuật Hóa học xanh
Chuyên khoa Kỹ thuật Hệ thống Xây dựng
Chuyên khoa Kỹ thuật An ninh Thông tin
Chuyên khoa Kỹ thuật Bán dẫn Hệ thống
Chuyên khoa Kỹ thuật Robot Trí tuệ Con người