Kim Yo-han

Kim Yo-han
Kim Yo-han vào năm 2019
Sinh22 tháng 9, 1999 (25 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Sangmyung
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
  • MC
Năm hoạt động2019-nay
Chiều cao183 cm (6 ft 0 in)
WebsiteKim Yo-han official
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2019–nay
Công ty quản lý
Hãng đĩaStone Music
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữKim Yo-han
Hán-ViệtKim Diệu Hán

Kim Yo-Han (Hangul: 김요한; Hanja: 金曜汉; Hán Việt: Kim Diệu Hán, sinh ngày 22 tháng 9 năm 1999) là một nam ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam WEi trực thuộc công ty OUI Entertainment.[1] Anh ấy là center của nhóm nhạc nam dự án Hàn Quốc X1 được thành lập thông qua chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce X101 mùa 4 của kênh truyền hình Mnet. Yohan đã ra mắt solo với đĩa đơn "No More" dành tặng Yorangdan vào ngày 25 tháng 8 năm 2020.[2] Vào ngày 5 tháng 10 năm 2020, Yohan chính thức ra mắt cùng nhóm nhạc WEi với mini-album đầu tay Identity: First Sight và bài hát chủ đề Twilight.[3]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Yo-han sinh ra tại Jungnang-gu, Seoul, Hàn Quốc, trong một gia đình có 5 thành viên gồm bố, mẹ, anh và 2 em gái. Anh sinh ra trong một gia đình có truyền thống Taekwondo nên Yohan từng là vận động viên thể thao Taekwondo tiềm năng (đã học Taekwondo 13 năm) trước khi quyết tâm theo đuổi âm nhạc, bản thân anh từng 2 lần vô địch tại Đại hội thể thao trẻ toàn quốc.[4][5][6]

Kim Yo-han đã học tại trường Tiểu học Jungrang, sau đó để theo đuổi Taekwondo anh đã chuyển sang trường Tiểu học Hwibong. Yohan cũng từng học tại trường Trung học Junghwa và trường Cấp 3 Thể dục thể thao Seoul. Anh đang theo học khoa thể chất của trường Đại học Sangmyung, với năng khiếu Taekwondo đặc biệt khi đã chiến thắng hai giải Taekwondo nam cấp quốc gia.[7][8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2019: Tham dự Produce X101 & ra mắt cùng X1

[sửa | sửa mã nguồn]

Yohan là thực tập sinh duy nhất của OUI Entertainment được gửi đi tham dự Produce X101, mặc dù khi đó mới thực tập được 3 tháng. Anh cũng là thực tập sinh đầu tiên đạt hạng A vòng đánh giá xếp lớp với "Come Back To Me" của Se7en.[9][10] Được đánh giá là một thí sinh thể hiện được tài năng ở tất cả các kỹ năng hát, nhảy, rap đồng thời cũng gây ấn tượng bằng sự chăm chỉ, năng lượng và hòa đồng cùng các thực tập sinh khác. Thứ hạng trong bảng xếp hạng luôn nằm trong top 5.

Nhờ hội tụ cả tài năng, ngoại hình và tính cách mà anh đã xuất sắc đạt được hạng nhất trong đêm chung kết và được ra mắt với tư cách là center của nhóm chiến thắng X1.[11]

Vào ngày 27/8, Kim Yo-han chính thức ra mắt cùng X1 với MV 'FLASH' nằm trong album đầu tay Quantum Leap và đã đạt được rất nhiều thành tích. Cùng ngày, nhóm tổ chức một buổi ra mắt tại Gocheok Sky Dome[12]. Tuy nhiên, nhóm tan rã vào đầu năm 2020 do bê bối gian lận phiếu bầu từ Mnet[13]. Vào ngày 5/11, Ahn Joon-young, nhà sản xuất của Produce X 101 đã bị bắt và sau đó thừa nhận đã thao túng phiếu bầu[14]

2020: Sự nghiệp solo và ra mắt với WEi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4/2/2020, OUI Entertainment xác nhận anh sẽ thủ vai chính trong School 2020 dự kiến lên sóng vào tháng 8. Tuy nhiên tới tối ngày 10/4, đài KBS tuyên bố sẽ rút lui trong việc rút khỏi việc sản xuất School 2020. Quyết định này được đưa ra sau khi dự án này dính scandal loại bỏ nữ chính mà không có bất cứ thảo luận nào trước đó. Bên phía ê-kíp sản xuất School 2020 đã có tuyên bố chính thức: "Chúng tôi hiện đang thảo luận sản xuất School 2020 với những định hướng khác. Việc sản xuất vẫn được thực hiện mà không có trở ngại nào. Chúng tôi dự định sẽ có quyết định về việc casting diễn viên cuối cùng và chính thức bắt đầu quá trình sản xuất sau đó". Trước đó, Ahn Seo Hyun đã đơn phương rút khỏi School 2020 do mâu thuẫn với các nhân viên và nhà sản xuất. Ngay sau đó, truyền thông cũng báo cáo rằng bố của Ahn Seo Hyun đã lên tiếng thay cho con gái và nói rằng cô bé bị ép buộc phải rời khỏi bộ phim.

Vào ngày 17 tháng 6, Oui Entertainment thông báo họ sẽ ra mắt nhóm nhạc nam mới "OUIBOYZ" vào nửa cuối năm . Kim Yo-han dự kiến ​​sẽ là một phần của nhóm này, cùng với các thành viên khác là Kim Dong-han, Jang Dae-hyeon và Kang Seok-hwa. Vào ngày 10 tháng 7, Oui Entertainment công khai các tài khoản mạng xã hội cho nhóm nhạc nam mới "WEi" và Kim Yo-han đã được xác nhận là thành viên của nhóm.

Ngày 25 tháng 7, anh làm MC tại Dream Concert CONNECT:D ngày 1 cùng với LeeteukKim Do-yeon.

Vào ngày 5 tháng 10, anh ra mắt với WEi với mini album IDENTITY: First Sight, với ca khúc chủ đề "Twilight".

2021- nay:

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2/3/2021, Kim Yo-han trở thành một trong những người dẫn chương trình âm nhạc của "The Show" cùng với Yeosang của Ateez và Jihan của Weeekly.[15]

Anh tham gia dàn diễn viên của chương trình tạp kỹ Chick High Kick cùng với HaHa và Na Tae-joo.[16]

Kim Yo-han chính thức đảm nhận vai chính đầu tay với phần tiếp theo của series học đường nổi tiếng School 2021.[17]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ngày phát hành Tên album Bài hát Sale Chú thích
2019 Ngày 27 tháng 8 비상: QUANTUM LEAP

(1st mini album)

  • Stand up (Intro)
  • FLASH (Title)
  • 웃을 때 제일 예뻐 (Like Always)
  • 괜찮아 (I'm Here For You)
  • U Got It (X1 ver.)
  • 움직여 (Move) (X1 ver.) (Prod. by ZICO)
  • _지마 (X1-MA) (X1 ver.) (CD only)
  • KOR: 657,888
  • JPN: 54,029 (Phy.)
  • JPN: 2,685 (Dig.)
X1

Album cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Chi tiết album Vị trí trên bảng xếp hạng Sales
" ILLUTION "
  • Released: January 10, 2022
  • Label: Oui Entertainment
  • Formats: CD, digital download, streaming
Gaon Music Chart
3[18]

Bài hát đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Xếp hạng cao nhất Chú thích
KOR[19]
2019 To My World Produce X101
Dream For You
"—" biểu thị bài hát không có xếp hạng hoặc chỉ được trình diễn trực tiếp trên sân khấu
Năm Tên MV Ngày phát hành Album Chú thích
2019 FLASH 27/8/2019 Emergency: Quantum Leap [20] Cùng X1

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Vai diễn Chú thích
2009 Queen Seondeok MBC Child Extra
2020 Zombie Detective KBS2 Skin cream CM model Cameo (Tập 1)
To Us Who Was Beautiful Kakao TV Cha Heon Nam chính
2021 Mouse KBS Bệnh nhân ghép não Cameo (Tập 20)
School 2021 KBS2 Gong Ki-joon Nam chính

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên Tập,

Ngày phát sóng

Vai trò Chú thích
Trước khi ra mắt
2019 Mnet Produce X 101 Cả mùa

(Thứ 6 hàng tuần từ 3/5/2019 đến 19/7/2019)

Thực tập sinh OUI Entertainment Xếp hạng nhất chung cuộc, ra mắt cùng X1
Produce X 101: CAMPICK 1 tập

(10/7/2019)

Vlive
Sau khi debut cùng X1
2019 Youtube, V Live, NaverTV X1 FLASH 1 - 2 (22-29/8/2019)


Thành viên X1 Thứ năm hàng tuần, bắt đầu từ 22/8/2019
TvN Nhà tù thần tượng

(Prison life of fools)

25

(Phần 1: 31/8/2019

Phần 2: 7/9/2019)

Khách mời Cùng Kim Wooseok và Song Hyeongjun (X1)
JTBC Idol Room 66

(3/9/2019)

Khách mời Cùng X1
JTBC Hãy ăn tối cùng nhau (Let's eat dinner together) 143

(4/9/2019)

Khách mời Cùng Kim Wooseok (X1)
Mnet TMI News 13

(11/9/2019)

Khách mời Cùng Han Seungwoo, Son Dongpyo và Nam Dohyon (X1)
2020 MBN Naturally Khách mời _
MBC Oh! My Part, You Khách mời
SBS F!L Eating Out Khách mời
KBS2 War of Villains 25/4/2020 - 25/7/2020 Thành viên
2021 SBS Inkigayo 24/01/2021 MC đặc biệt
MBC every1 Korean Foreigners 6/6/2021 Khách mời
MBN Chick High Kick 3/5/2021 - 11/7/2021 Thành viên
MBC Point of Omniscient Interfere 22/5/2021, 29/5/2021 Khách mời
Cứu tôi! Holmes 15/8/2021 Khách mời
2022 MBC M , MBC every1 Weekly Idol 23 tháng 3 MC đặc biệt
13 tháng 4
KSB Fun Staurant Chưa phát sóng Khách mời Cùng Kim Dong Han
Năm Ngày tháng Kênh Tên chương trình Chú thích
2019 05/09 MBC Radio Idol Radio Cả nhóm
06/09 SBS FM Choi Hwa Jung's Power Time
19/09 Late Night Idol

Tạp chí

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Số phát hành
2020 @star1 Tháng 3
Elle Korea Tháng 4
K-POP Pia Tháng 4 (vol.11)
Nylon Korea Tháng 5
TenStar
1st Look Tháng 5 (vol.194)
2021 Elle Korea Tháng 9

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Giải thưởng Tác phẩm Kết quả
2021 KBS Drama Awards Best New Actor School 2021 Đoạt giải
Best Couple Award School 2021 cùng với Cho Yi-hyun

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ '장대현·김동한·김요한·강석화', 정식 팀명 '위아이(WEi)' 확정! '기대 UP'.
  2. ^ “김요한, 오늘(25일) 솔로 데뷔...싱글 '노 모어' 발매[공식]”.
  3. ^ “[DA:투데이] 위아이 데뷔...장대현→김요한 올라운더 6인에 거는 기대”.
  4. ^ “tvN 김요한, '학교 2020' 男 주인공 캐스팅…태권도 유망주 김태진 役”. Naver (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ 양택진 (16 tháng 3 năm 2015). “서울체고 김요한, 전국종별태권도선수권 정상 올라” (bằng tiếng Hàn). 무카스. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “방송 후 잘생겼다고 난리 난 프듀X '태권 소년' 김요한의 과거 사진”. insight (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “제43회 전국소년체전태권도 중랑구중화중학교 김요한 금메달 김세영 은메달”. cnbcnews (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ “[이주의 생일] 엑소(EXO) 첸·오마이걸 유아·갓세븐(GOT7) 진영·영재·엑스원(X1) 김요한”. News Inside (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ Produce X 101 5月3日開播 即睇10名呼聲最高的潛力股 (bằng tiếng Trung). 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ 《PRODUCE X 101》「完成型美男」金曜漢童年照大放出:請走出道路吧! (bằng tiếng Trung). 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Vẻ điển trai của 11 chàng trai chiến thắng Produce X 101”. ZingNews.vn. 20 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ iOne. “X1 vừa tung MV đã có nguy cơ bị cấm biểu diễn trên show âm nhạc”. IONE.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ “Nhóm X1 tan rã vì nghi án gian lận phiếu bầu”.
  14. ^ “Hai nhà sản xuất 'Produce 101' chịu án tù vì gian lận phiếu bầu”. Báo Thanh Niên. 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ “The Show New Hosts”.
  16. ^ Jin Hyang-hee (9 tháng 4 năm 2021). “김요한, MBN '병아리 하이킥' 합류”. MKSports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ “Kim Yohan: Từ "Idol số nhọ nhất" tới nam thần tượng K-Pop tiềm năng nhất thế hệ tiếp theo”. Báo điện tử Tiền Phong. 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  18. ^ a b “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  19. ^ “Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn)”.
  20. ^ X1 (엑스원) 'FLASH' MV, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.