Chi Táo mèo

Docynia
Docynia delavayi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rosaceae
Phân họ (subfamilia)Maloideae hay Spiraeoideae[1]
Liên tông (supertribus)Pyrodae[1]
Tông (tribus)Maleae
Phân tông (subtribus)Malinae
Chi (genus)Docynia
Decne., 1874
Các loài
Xem văn bản.

Chi Táo mèo (danh pháp khoa học: Docynia) là một chi thực vật có hoa trong họ Rosaceae.

Chi này bao gồm các loài cây gỗ thường xanh hay bán thường xanh; nụ hình trứng, nhỏ, với vài vảy phô ra. Các lá đơn, mọc so le, có lá kèm, có cuống lá, gân lá thứ cấp uốn cong về phía mép lá, mép lá nguyên hay khía răng cưa, đôi khi phân thùy nhỏ. Hoa có cuống ngắn, mọc thành chùm 2–5, sớm kết quả hay có các nhị hợp nhất bởi các bao phấn; lá bắc nhỏ, sớm rụng. Đế hoa hình chuông, có lông măng rậm ở phía xa trục. Lá đài 5, hình mác. Cánh hoa 5, trắng, gốc có vuốt ngắn. Nhị hoa 30–50, 2 vòng. Bầu nhụy hạ, 5 ngăn, với 3–10 noãn mỗi ngăn; vòi nhụy 5, hợp sinh tại gốc, có lông tơ. Quả dạng quả táo hình phỏng cầu hay hình trứng hoặc hình quả lê, đường kính 2–3 cm, với các lá đài bền mọc thẳng hay uốn cong vào trong. Chúng thụ phấn nhờ côn trùng.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài Docynia doumeri C.K.Schneid., 1906 hiện nay có danh pháp hợp lệ là Malus doumeri A.Chev., 1920 (xem diễn giải thêm tại trang này). Loài Docynia longiunguis[2]Q.Luo & J.L.Liu với mẫu vật thu thập năm 2010 tại khu vực miền núi thuộc Tây Xương (tỉnh Tứ Xuyên) hiện vẫn chưa được kiểm tra có phải là loài hợp lệ hay không.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Potter D. và ctv. (2007). Phylogeny and classification of Rosaceae. Plant Systematics and Evolution. 266(1–2): 5–43, doi:10.1007/s00606-007-0539-9.
  2. ^ “Docynia longiunguis Q.Luo et J.L.Liu, a New Species of Docynia Dcne. from China”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]