Cá bàng chài trợt

Hemigymnus melapterus
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Hemigymnus
Loài (species)H. melapterus
Danh pháp hai phần
Hemigymnus melapterus
(Bloch, 1791)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Labrus melapterus Bloch, 1791
    • Labrus melampterus Bloch & Schneider, 1801
    • Sparus niger Lacepède, 1802
    • Julis boryii Lesson, 1831
    • Julis beraber Montrouzier, 1857
    • Labrichthys bicolor Day, 1871
    • Cheilolabrus magnilabris Alleyne & Macleay, 1877

Hemigymnus melapterus là một loài cá biển thuộc chi Hemigymnus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "vây đen" (mela: "màu đen" + pterus: "vây, cánh"), có lẽ hàm ý đề cập đến vây lưng và vây hậu môn màu đen ở cá cái[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. melapterus có phạm vi phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận từ bờ biển phía nam bán đảo Ả Rập, trải dài dọc theo bờ biển Đông Phi đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc trong Ấn Độ Dương, cũng như bờ biển phía đông-nam Ấn ĐộTây Úc; từ quần đảo Mergui trải rộng khắp các vùng biển Đông Nam Á và hầu hết các quần đảo, đảo quốc thuộc châu Đại Dương (ngoại trừ quần đảo Hawaii), xa nhất là đến Polynesia thuộc Pháp; ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản (bao gồm quần đảo Ogasawaraquần đảo Ryukyu); về phía nam giới hạn đến Đông Úc, bao gồm đảo Lord Howe và các rạn san hô trên biển Tasman[1].

H. melapterus sống gần những rạn san hô ở vùng dưới triều (ven bờ) và trong các đầm phá ở độ sâu đến 40 m[1].

Cá con đang phát triển

H. melapterus có chiều dài cơ thể tối đa được báo cáo là 90 cm, nhưng tính đến hiện tại thì chiều dài lớn nhất được biết đến ở loài này chỉ là 37 cm[3]. H. melapterus là loài lưỡng tính tiền nữdị hình giới tính rõ rệt. Môi của loài này rất dày. Đuôi cụt hoặc hơi bo tròn.

Cá đực trưởng thành có màu xanh lục sẫm ở hầu hết phần thân; màu lục nhạt ở đầu và một phần thân trước. Vảy trên thân có rìa màu đen. Đầu có nhiều vệt màu hồng và xanh lục lam quanh mắt; bao quanh mắt là một vòng tròn màu lục lam. Môi và phần dưới của đầu chủ yếu có màu xanh lam nhạt; ngực và bụng màu trắng hồng[3][4][5].

Cá cái nhỏ và cá con đang phát triển có hai màu rõ rệt trên thân: đầu và thân trước có màu xanh lục xám; thân sau màu đen. Cuống đuôi và vây đuôi màu vàng, thường có 1–2 đốm đen nhỏ ở giữa vây (cá con mới lớn có thêm một dải màu trắng rõ rệt chia tách hai vùng màu trên thân)[3]. Vảy của cá cái có thêm các vạch màu lục sẫm, chuyển sang màu vàng với các đốm màu xanh lam ở cuống đuôi và vây đuôi[3]. Cá cái trưởng thành có màu sắc gần giống với cá đực: thân sau dần chuyển sang màu lục sẫm; vảy có viền đen; đầu có màu xanh lục sáng[3].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[6].

Hành vi và tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]
Cá bột

Thức ăn của H. melapterus là các thủy sinh không xương sống nhỏ, chủ yếu là động vật giáp xác, động vật thân mềmđộng vật có vỏ cứng[6]. H. melapterus thường sống đơn độc hoặc bơi thành nhóm nhỏ; cá con ẩn mình trong các rạn san hô nhánh hoặc len giữa gai của nhím biển, thường sống gần bờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c S. Shea; M. Liu; Y. Sadovy; M. T. Craig; L. A. Rocha (2010). Hemigymnus melapterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187476A8545602. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187476A8545602.en. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Randall, sđd, tr.9
  4. ^ Hemigymnus melapterus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Dianne J. Bray. “Thicklip Wrasse, Hemigymnus melapterus (Bloch 1791)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Hemigymnus melapterus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]