Halichoeres solorensis

Halichoeres solorensis
Cá trưởng thành
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. solorensis
Danh pháp hai phần
Halichoeres solorensis
(Bleeker, 1853)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis solorensis Bleeker, 1853

Halichoeres solorensis là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh solorensis được đặt theo tên gọi của đảo Solor (Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. solorensis có phạm vi phân bố giới hạn ở Đông Nam Á (Indonesia, PhilippinesViệt Nam) và Papua New Guinea.[1] Ở Việt Nam, H. solorensis được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam).[3][4]

H. solorensis sống trên các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá, nơi có nền đáy cát lẫn đá vụn ở độ sâu khoảng 10–40 m.[5]

H. solorensis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 18 cm.[6] Cá trưởng thành có màu xanh lục với các vệt sọc màu hồng cam trên đầu; đầu ửng màu vàng lục. Vảy có các chấm màu trắng nhạt. Vây lưng và vây hậu môn có các hàng chấm đỏ; ở phía trước vây lưng có một đốm vàng-đen. Vây đuôi có các vệt sọc màu hồng tím. Cá con có thêm hai đốm màu xanh đen viền trắng trên cơ thể: một ở giữa vây lưng và một ở trên gốc vây đuôi.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. solorensis là các loài thủy sinh không xương sống. Cá cái và cá con thường sống trong một nhóm nhỏ với một con đực đầu đàn.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

H. solorensis được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Choat, J. H. & Stockwell, B. (2010). Halichoeres solorensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187561A8568938. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187561A8568938.en. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  4. ^ Luna, Susan M.; Olisa, Kristine Elaine Paz (biên tập). Halichoeres solorensis (Bleeker, 1853)”. FishBase. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres solorensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Gerald R. Allen (2009). Field Guide to Marine Fishes of Tropical Australia and South-East Asia (ấn bản thứ 4). Western Australian Museum. tr. 190. ISBN 978-1920843892.