Hứa Tình

Hứa Tình
許晴
Sinh22 tháng 1, 1969 (55 tuổi)
Bắc Kinh,  Trung Quốc
Dân tộcThổ Gia
Học vịHọc viện Điện ảnh Bắc Kinh
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1990- nay
Người đại diệnHoa Nghị huynh đệ (1992-nay)
Nổi tiếng vìNhậm Doanh Doanh trong Tiếu ngạo giang hồ 2001
Lão Pháo Nhi
Bạn đờiLưu Ba
Người thânHứa Diệp (chị gái)
Giải thưởngGiải quán quân 10 thần tượng điện ảnh Trung Quốc (1999)
Giải Kim Ưng dành cho nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất (2002)

Hứa Tình (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1969)[1] là nữ diễn viên Trung Quốc được biết đến nhiều nhất với vai Thánh cô Nhậm Doanh Doanh trong bộ phim kiếm hiệp Tiếu ngạo giang hồ 2001.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hứa Tình là người dân tộc Thổ Gia, sinh ra trong gia đình có truyền thống ngoại giao. Thời thơ ấu xoay quanh khoảng sân của Học viện Ngoại giao Bắc Kinh (在北京外交学院).

Cô có một chị gái là Hứa Diệp (许晔) theo học múa và làm việc tại Nhật Bản hơn 10 năm.[2] Bà ngoại, dì và chú của Hứa Tình đều là nhà ngoại giao. Ông ngoại là Hùng Văn Khanh (熊文卿) là tham nghị trưởng cuối cùng của tỉnh Hồ Bắc, bạn của nhà cách mạng Hoàng Hưng, đã quyên góp hết tài sản cho Cách mạng. Mẹ Hứa Tình là đoàn trưởng đoàn ca múa nhạc Tổng cục chính trị. Cha cô từng là vệ sĩ của nhà lãnh đạo quân sự Hạ Long.[3]

Năm 1988, Hứa Tình nhận được giấy báo nhập học của Học viện Ngoại giao Bắc Kinh và Học viện Điện ảnh Bắc Kinh. Cô quyết định chọn khoa Biểu diễn của Học viện Điện ảnh Bắc Kinh với mục tiêu theo đuổi con đường nghệ thuật.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1990, Hứa Tịnh đã sớm được đạo diễn Trần Khải Ca phát hiện mời vào vai Lan Tú Nhi trong phim "Vừa đi vừa hát". Sau bộ phim đầu tay, Hứa Tịnh tiếp tục tạo tiếng vang với bộ phim "Cuồng" của đạo diễn Lăng Tử Phong.[4]

Năm 1992, cô tốt nghiệp và nhận được đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Bách hoa. Cô được Cục truyền hình Trung Quốc cử sang Singapore tham gia hoạt động giao lưu văn hóa theo lời mời của Cục truyền hình nước bạn. Tại đây, cô được các nhà làm phim mời đóng "Bách nhẫn thành kim" (vai Tiểu Điểm cách cách). Hứa Tịnh còn được bầu chọn làm đại sứ giao lưu văn hóa đầu tiên giữa hai nước Singapore và Trung Quốc.

Năm 1998, tái ngộ với khán giả sau 2 năm vắng bóng qua nhân vật Lâm Châu trong "Vòng xoáy cuộc đời", tiếp theo là "Đã nói không chia tay". Đặc biệt năm 2000, Hứa Tịnh được nhà chế tác Trương Kỷ Trung mời đóng vai Nhậm Doanh Doanh trong "Tiếu ngạo giang hồ". Nhân vật Nhậm Doanh Doanh đã đưa sự nghiệp của cô tiến lên một đỉnh cao mới.

Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Hứa Tình chính thức ký hợp đồng với Hoa Nghị huynh đệ, sau đó phát hành bộ phim Hoa đẹp đang nở (美麗鮮花在開放).

Tháng 4 năm 2014, cô tham gia chương trình truyền hình thực tế Hoa Tỷ Đệ của đài truyền hình Hồ Nam.[5]

Năm 2017, Hứa Tình đóng vai chính trong bộ phim hành động của Mỹ: 24 Giờ hồi sinh.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Hứa Tình từng có quan hệ với Lưu Ba (刘波), chủ tịch Tập đoàn Hải Nam Thành Thành vào năm 1995. Năm 1998 mua lại cổ phần của một công ty niêm yết cổ phiếu tại Vũ Hán và đổi tên thành Công ty Văn hóa Thành Thành hoạt động trong lĩnh vực xuất bản.[6] Năm 2004, Lưu Ba bị cáo buộc cho vay tín dụng đen lỗ 4 tỷ Nhân dân tệ cùng với một số khoản vay không xác định được bảo đảm. Tháng 7 cùng năm, Lưu Ba đã bỏ trốn và bị truy nã bởi Interpol.[7]

Phim tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Ghi chú
1990 Vừa đi vừa hát 邊走邊唱 Lan Tú Nhi
1991 Cuồng Thái đại tẩu
1993 Phong Điệp 瘋蝶 Tiểu Điệp và Ngải Mễ
1995 Tần tụng 秦頌 Công chúa Lịch Dương
1999 Đã nói không chia tay 說好不分手 Lâm Kiều
1919 của tôi 我的1919 Mai
2006 Đạo hỏa tuyến 導火線 Nữ cảnh sát Khách mời
2009 Đại nghiệp kiến quốc 建國大業 Tống Khánh Linh Vai nữ chính
2012 Sát thủ xuyên không Vợ của Joe già Vai phụ
2015 Lão Pháo Nhi 老炮儿 Hua Xiazi
2017 24 giờ hồi sinh 24小时:末路重生 Lin Vai nữ chính

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Ghi chú
1991 Nam hành ký 南行記 Dã Miêu Tử
1992 Hoàng thành căn nhi 皇城根兒 Kim Chi
1993 Kim bài sư gia 金牌師爺 Tiểu Điểm Cách Cách
1994 Liệt hỏa tình nhân 烈火情人 Hạ Lâm
Phía đông mặt trời mọc phía tây mưa 東邊日出西邊雨 Tiếu Nam
1998 Đến và đi 來來往往 Lâm Châu
2000 Tiếu ngạo giang hồ 笑傲江湖 Nhậm Doanh Doanh Vai nữ chính
Trường anh tại thủ 長纓在手 Tập Nguyệt, Anh Nhi
2001 Phụ nữ Trung Quốc dưới súng của Gestapo 蓋世太保槍口下的中國女人 Kim Linh
2002 Đội quân số DA師 Lâm Hiểu Yến
2003 Nửa Mặt Trăng 半個月亮 Lý Đông Na
2004 Sóng gió Đại Thanh 大清風雲 Hiếu Trang Hoàng Hậu Vai nữ chính
2005 Kênh Sa Gia 沙家浜 A Khánh Tẩu
Gần bạn ấm tôi 靠近你,溫暖我 Đinh Ái Vũ
2006 Đá, kéo, vải 石頭、剪刀、布 Ngải Vũ Vai nữ chính
Nam nhân để tuyến 男人底線 Thẩm Thông Thông Vai nữ chính
Cục trong cục 局中局 Tưởng Vi Vai nữ chính
Hồng mực phường 紅墨坊 Tử Yên cách cách Vai nữ chính
2007 Khoan thứ 寬恕 Trang Mẫn Vai nữ chính
2010 Người cùng tuổi 同齡人 Đồng Nam Nam Vai nữ chính
2015 Cuộc chiến của hạnh phúc 妈妈像花儿一样 Trương Hạnh Phúc Vai nữ chính
2019 Cửu châu phiêu miểu lục 九州·缥缈录 Bạch Lăng Ba

Phim hoạt hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoa phim Bách hoa (1992)
  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoa phim Kim Ưng (1993)
  • Giải Kim Long: cúp Ngân Hải dành cho top 10 diễn viên xuất sắc nhất (1993)
  • Ngôi sao triển vọng nhất của thế giới do Đại học Cambridge bình chọn (1993)
  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoan phim Kim Ưng (1995)
  • Nữ diễn viên nổi tiếng thứ hai theo khảo sát của báo chí (1995)
  • Nữ diễn viên nổi tiếng nhất theo khảo sát của báo chí (1996)
  • Nữ diễn viên được thần tượng nhất trong phim hoạt hình Trung Quốc (1996)
  • Giải quán quân 10 thần tượng điện ảnh Trung Quốc, được bình chọn là ngôi sao có khí chất nhất (1999)
  • Đại sứ của Quỹ phát triển phụ nữ Trung Quốc (2002)
  • Cúp Mỹ Lăng dành cho diễn viên truyền hình được khán giả yêu thích nhất của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2001)
  • Giải Kim Ưng dành cho nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất (2002)
  • Top 10 nữ diễn viên xuất sắc nhất của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2002)
  • Giải Kim Ưng dành cho diễn viên có cống hiến xuất sắc trong 20 năm (2003)
  • Giải quán quân trong top 10 nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất thời hoàng kim của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2003)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mtime上许晴的个人档案”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “曝许晴罕见家庭照妈妈姐姐均貌美(图)” (bằng tiếng Trung). Sina. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “48岁许晴晒父母姥姥照片 网友惊叹:个个高颜值” (bằng tiếng Trung). China News. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “广电总局:许晴已加入日籍是谣言” (bằng tiếng Trung). 凤凰网. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ 《花儿与少年》今首播 许晴自认生活白痴
  6. ^ 许晴前男友涉诈骗银行38亿日元 出逃多年
  7. ^ “国际刑警组织红色通缉令详细信息”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]