Kim Dong-jun

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Dong-jun
Kim Dong-jun vào năm 2017
Sinh11 tháng 2, 1992 (32 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2010–nay
Hãng đĩaStar Empire, IMX Inc./Happinet Music, Sony Music Entertainment, Warner Music Chinese Mandarin Group
Hợp tác vớiZE:A
Tên tiếng Hàn
Hangul
김동준
Hanja
Romaja quốc ngữGim Dong-jun
McCune–ReischauerKim Tongjun

Kim Dong-jun (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1992) là một nam ca sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 9 người ZE:A (còn gọi là Children of Empire), ra mắt vào 7 tháng 1 năm 2010 với đĩa đơn Mazeltov. Kim Dong-jun là Maknae (trẻ tuổi nhất) và là hát chính của ban nhạc 9 thành viên.

Nhóm phát hành cùng lúc một video ca nhạc và phim ca nhạc ngắn cho "All Day Long" trong đó Kim Dong-jun đóng vai chính.

Kim Dong-jun từng xuất hiện trên Let's Go Dream Team Season 2 với tư cách thành viên Dream Team. (chương trình thực tế Hàn Quốc).

Kim Dong-jun giành 2 huy chương vàng trong Idol Athletes Chuseok Special vào 27 tháng 8 năm 2011 trong nội dung 100m nam và 110m rào cảng cho thần tượng.

Trong suốt quá trình xuất hiện trên Dream Team 2, KwangHee thành viên của ZE:A cũng tham gia chương trình đời sống thực tế mang lại sự nổi tiếng cho SNSD.

Sau khi nhóm ZE:A hết hợp đồng với công ty Star Empire Entertainment vào tháng 1 năm 2017, các thành viên của nhóm ZE:A tuy không cùng về "đầu quân" cho 1 công ty giải trí khác nhưng vẫn có khả năng nhóm sẽ tái hợp trong tương lai[1].

Dongjun chính thức rời khỏi công ty Star Empire Entertaiment và kí hợp đồng với công ty Gold Moon Entertainment vào ngày 21 tháng 6 năm 2017. Anh kí hợp đồng với công ty mới sau gần nửa năm hợp đồng với công ty cũ hết hạn bởi vì dành tâm huyết cho bộ phim "Still Loving You" nên chưa đưa ra quyết định cuối cùng. Anh bắt đầu hoạt động solo và cho ra mắt mini album đầu tiên "Alone" vào ngày 6 tháng 11 năm 2019[2][3].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Dong-jun sinh ra ở Busan, Hàn Quốc vào 11 tháng 2 năm 1992. Kim Dong-jun có một người anh trai lớn tên là Dong-hyeon[4]. Anh ra mắt công chúng dưới công ty giải trí Star Empire Entertainment vào tháng 1 năm 2010 cùng với ZE:A.

Sở thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Dong-jun đề cập rằng anh thích tập thể thao. Anh từng biểu diễn thể dục dụng cụ.

Phương châm khuyến khích và yêu thích nhất của anh là "Không có gì là không thể."[cần dẫn nguồn]

Hoạt động nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2011 Little Girl K [5]
2012 Sát thủ máu lạnh
2014 Aftermath [6]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên phim Vai diễn Ghi chú
2010 SBS Prosecutor Princess Cameo
2011 KBS2 Crossing the Youngdo Bridge [7]
2013 KBS2 The Fugitive of Joseon
2014 KBS Climb The Sky Walls [8]
2016 KBS2 My Lawyer, Mr. Joe [9][10][11]
KBS1 Still Loving You [12][13][14][15]
2017 OCN Black [16][17]
2018 tvN About Time [18][19]
2019 JTBC Chief Of Staff [20][21]
Chief Of Staff 2 [22][23]
2020 JTBC More Than Friends [24][25][26]
2021 SBS Triều Tiên khu ma sư Byeo-ri
2023 KBS2 Korea-Khitan War Cao Ly Hiển Tông

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Running man (SBS): 192, 193, 194, 236, 513, 546

Luật Rừng - The law of jungle (SBS): Borneo

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

2010

  • Tân binh GomTV của tháng - Tháng 2
  • Đĩa đơn tiếng Nhật của ZE:A xếp vị trí No.2 trên bảng xếp hạng hằng ngày Oricon
  • Album đĩa đơn mới nhất của họ có tiêu đề "Love Letter/My Only Wish," phát hành vào 21 tháng 12, đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng hằng ngày Oricon
  • Họ ký hợp đồng với công ty giải trí Nhật Bản IMX vào tháng 7 để quản bá sự nghiệp của họ tại đó và đạt vị trí No. 3 trên bảng xếp hạng hằng ngày Oricon với album tiếng Nhật đầu tiên "ZE:A!" và bán hết vé lưu diễn trên quốc gia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kim Dong-jun khẳng định ZE:A sẽ không tan rã”. Tintuckpop.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Mini album đầu tiên của Kim Dong-jun”. Youtube.
  3. ^ “Mini Album đầu tiên của Dongjun”. Youtube.
  4. ^ “Bổ sung tên của anh trai của Dong-jun”. Bloganchoi.
  5. ^ “Kim Dong-Jun đóng phim Girl K”. Asian Wiki.
  6. ^ “Kim Dong-Jun tham gia diễn xuất phim Aftermath”. Youtube.
  7. ^ (tiếng Hàn) Jeo, Jak-gwon (ngày 28 tháng 1 năm 2011). '제아' 김동준, 연기돌 합류요~”. Newsis. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.[liên kết hỏng]
  8. ^ “Kim Dong-Jun tham gia diễn xuất phim Climb The Sky Walls”. Youtube.
  9. ^ “Dàn diễn viên phim "My Lawyer, Mr. Joe". Google.
  10. ^ “Kim Dong Jun đóng vai Kim Yoo Shin trong phim My Lawyer, Mr. Joe”. Asian Wiki.
  11. ^ “Kim Dong-Jun diễn xuất trong phim My Lawyer, Mr. Joe”. Asian Wiki.
  12. ^ “Kim Dong Jun đóng vai Yoon Suho trong phim Still Loving You”. Google.
  13. ^ “Kim Dong Jun đóng vai Yoon Soo-Ho trong phim Still Loving You”. Asian Wiki.
  14. ^ “Kim Dong-Jun đóng vai Yoon Suho trong phim Still Loving You”. Youtube.
  15. ^ “Kim Dong-Jun tham gia diễn xuất trong phim Still Loving You”. Asian Wiki.
  16. ^ “Phim Black chiếu trên kênh OCN chứ không phải kênh KBS”. Asian Wiki.
  17. ^ “Kim Dong-Jun tham gia đóng phim Black”. Asian Wiki.
  18. ^ “Kim Dong-Jun đóng vai Jo Jae-Yoo trong phim About Time”. Asian Wiki.
  19. ^ “Kim Dong-Jun diễn xuất trong phim About Time”. Asian Wiki.
  20. ^ “Kim Dong-Jun đóng vai Han Do-Kyeong trong phim Chief Of Staff”. Asian Wiki.
  21. ^ “Kim Dong-Jun tham gia phim Chief Of Staff”. Asian Wiki.
  22. ^ “Kim Dong-Jun đóng vai Han Do-Kyeong trong phim Chief Of Staff 2”. Asian Wiki.
  23. ^ “Kim Dong-Jun diễn trong phim Chief Of Staff 2”. Asian Wiki.
  24. ^ “Kim Dong-Jun đóng vai On Joon-Soo trong phim More Than Friends”. Asian Wiki.
  25. ^ “Kim Dong-Jun xác nhận đóng vai On Joon-Soo trong phim More Than Friends”. Soompi.
  26. ^ “Kim Dong-Jun đồng ý tham gia bộ phim More Than Friends”. Facebook JTBC.