Liolaemus sarmientoi

Liolaemus sarmientoi
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Iguania
Họ: Liolaemidae
Chi: Liolaemus
Loài:
L. sarmientoi
Danh pháp hai phần
Liolaemus sarmientoi
Donoso-Barros, 1973
Phân bố địa lý L. sarmientoi
Các đồng nghĩa[2]
  • Liolaemus archeforus sarmientoi Donoso-Barros
  • Liolaemus sarmientoi Cei & Scolaro

Liolaemus sarmientoi là một loài thằn lằn trong họ Liolaemidae.[3][2] Nó được coi là một loài cỡ trung bình trong họ, với chiều dài từ mõm đến lỗ huyệt từ 76 đến 77 mm.[4][5] Con đực thường lớn hơn so với con cái.[5][6]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được mô tả bởi nhà nghiên cứu người Chile Roberto Donoso-Barros vào năm 1973. Ban đầu nó được phân loại là một loài phụ của Liolaemus archeforus, nhưng đã được tách thành loài riêng biệt sau các nghiên cứu thêm bởi Cei và Scolaro vào năm 1996.[7]

Tên gọi cụ thể sarmientoi bắt nguồn từ nhà thám hiểm người Tây Ban Nha Pedro Sarmiento de Gamboa. Ông được biết đến với chuyến hành trình qua eo biển Magellan, gần nơi sinh sống của quần thể loài này.[8]

Phạm vi địa lý và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. sarmientoi được coi là một trong những loài thằn lằn cực nam trên thế giới,[5][9][10] chỉ sinh sống tại phía nam ChileArgentina (Patagonia).[2][4][9] Nó sống ở các khu vực núi đá và núi lửa dọc theo thảo nguyên Patagonia khô cằn.[5][4][11]

Tổng số cá thể của loài này không được ghi nhận.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như hầu hết các loài thằn lằn, L. sarmientoi có tính máu lạnh.[11] Do điều kiện khí hậu khắc nghiệt của môi trường sống,[5] nó có thể tạo ra nhiệt bằng cả phương tiện dẫn nhiệt (thông qua tiếp xúc với bề mặt ấm) và phương tiện tỏa nhiệt trực tiếp từ Mặt Trời.[12] Thông qua những phương tiện này, nó có thân nhiệt khoảng 26 °C.[11] Các hành vi của thằn lằn thường bị hạn chế bởi khí hậu này. Nó hoạt động mạnh nhất trong các tháng mùa xuân và mùa hè, tương ứng từ cuối tháng 11 đến tháng 2 ở Nam Bán cầu, và sống trong trạng thái ngủ đông từ mùa thu đến đầu mùa xuân năm sau.[5]

L. sarmientoi là loài ăn tạp.[5]

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

L. sarmientoi là loài đẻ con.[2] Chu kỳ sinh sản diễn ra hàng năm, trong suốt mùa xuân và mùa hè. Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, con cái của loài có thể điều chỉnh chu kỳ sinh sản dựa trên sự hạn chế về năng lượng và thức ăn. Việc sinh nở thường xảy ra vào giữa mùa hè và kích thước lứa đẻ thường từ 3 đến 5 con.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Abdala, S.; Avila, L.; Vidal, M.; Ortiz, J.C.; Nunez, H. (2016). Liolaemus sarmientoi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T56150793A56150806. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T56150793A56150806.en. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b c d “Liolaemus sarmientoi”. The Reptile Database. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ “Taxonomy browser (Liolaemus sarmientoi)”. www.ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ a b c d Liolaemus sarmientoi (PDF). Ministerio del Medio Ambiente. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ a b c d e f g h Fernández, Jimena B.; Medina, Marlin; Kubisch, Erika L.; Manero, Amanda A.; Scolaro, J. Alejandro & Ibargüengoytía, Nora R. (tháng 4 năm 2015). “Female reproductive biology of the lizards Liolaemus sarmientoi and L. magellanicus from the southern end of the world”. Herpetological Journal. 25 (2): 101–108.
  6. ^ Scolaro, José A.; Ceib, José M. (30 tháng 4 năm 1981). “A New Northern Subspecies of Liolaemus kingi in Argentina”. Journal of Herpetology. 15 (2): 210. doi:10.2307/1563382. JSTOR 1563382.
  7. ^ Cei, Jose M. (23 tháng 10 năm 1996). “A new species of Liolaemus of the archeforus group from the precordilleran valley of the Zeballos river, Santa Cruz Province, Argentina (Reptilia, Tropiduridae)” (PDF). Boll. Mus. Reg. Sci. Nat. Torino. Museo Regionale di Scienze Naturali di Torino. 14 (2): 389–401.
  8. ^ Beolens, Bo; Watkins, Michael & Grayson, Michael (2011). The Eponym Dictionary of Reptiles. Baltimore: Johns Hopkins University Press. tr. xiii + 296 pp. ISBN 978-1-4214-0135-5.("Sarmiento", p. 233).
  9. ^ a b Ibargüengoytía, Nora R.; Medina, S. Marlin; Fernández, Jimena B.; Gutiérrez, Joel A.; Tappari, Fabián & Scolaro, Alejandro (tháng 1 năm 2010). “Thermal biology of the southernmost lizards in the world: Liolaemus sarmientoi and Liolaemus magellanicus from Patagonia, Argentina”. Journal of Thermal Biology. 35 (1): 21–27. doi:10.1016/j.jtherbio.2009.10.003.
  10. ^ Fernández, Jimena B.; Kubisch, Erika L.; Ibargüengoytía, Nora R. (24 tháng 2 năm 2017). “Viviparity Advantages in the Lizard Liolaemus sarmientoi from the End of the World”. Evolutionary Biology. 44 (3): 325–338. doi:10.1007/s11692-017-9410-2 – qua SpringerLink.
  11. ^ a b c Fernández, Jimena B.; Ibargüengoytía, Nora R. (2012). “Does acclimation at higher temperatures affect the locomotor performance of one of the southernmost reptiles in the world?”. Acta Herpetologica. 7 (2): 281–296. ISSN 1827-9635.
  12. ^ Llanqui, Irbin B. (26 tháng 11 năm 2020). “Aspects of the thermal ecology of Liolaemus theridgei Laurent, 1998 (Reptilia: Liolaemidae) from the Andes of Peru”. Herpetology Notes. 13: 941–946.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]