Hồng phụng | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Hamamelidaceae |
Chi (genus) | Loropetalum |
Loài (species) | L. chinense |
Danh pháp hai phần | |
Loropetalum chinense (R. Br.) Oliv., 1862 |
Kỷ mộc (danh pháp hai phần: Loropetalum chinense), là một loài thực vật có hoa trong Họ Kim lũ mai (Hamamelidaceae). Loài này được Robert Brown miêu tả khoa học đầu tiên năm 1862.[1] Có hai biến thể kỷ mộc được ghi nhận là kỷ mộc hoa trắng (hoa màu trắng sữa, trắng ngà hoặc trắng ngã vàng, lá xanh) và kỷ mộc hoa hồng (hay hồng phụng) (hoa có màu hồng hoặc đỏ hồng, lá non màu đỏ đồng và lá già chuyển dần xanh olive hoặc đỏ Burgundy. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và Himalaya.
Kỷ mộc thuộc dạng cây bụi thường xanh, thân gỗ, có nhiều nhánh nhỏ và cao khoảng 1-2 mét. Trong một số trường hợp, cây có thể cao đến 4.5 mét. Lá đơn, hình bầu dục (dài 2.5 - 6 cm), viền lá có gai nhỏ, bề mặt lá có lông nhám và mọc so le. Kỷ mộc hoa trắng lá có màu xanh, kỷ mộc hoa hồng lá có nhiều màu đa dạng, từ xanh olive đến đỏ Burgundy. Hoa đơn, lưỡng tính, mọc từ nách lá và mọc thành chùm. Cánh hoa dài 20 mm và rộng 2 mm[2].
Ngoài việc sử dụng làm cây trang trí, lá, hoa và rễ của kỷ mộc còn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian ở Trung Quốc[3].