Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Manahati Lestusen | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 17 tháng 12, 1993 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Liang, Nam Buru, Indonesia | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự, Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | PS TNI | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 13 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Deportivo Indonesia | ||||||||||||||||||||||||||||
2012 | → Peñarol (mượn) | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2013–2014 | CS Visé | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Persebaya Surabaya | 25 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | PS Barito Putera | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2016– | PS TNI | 92 | (8) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2008 | U-17 Indonesia | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2011 | U-19 Indonesia | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||
2013–2015 | U-23 Indonesia | 27 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||
2014– | Indonesia | 17 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 5 năm 2015 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 10 năm 2019 |
Manahati Lestusen (sinh ngày 17 tháng 12 năm 1993 ở Liang, South Buru) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia hiện tại thi đấu cho PS TNI ở vị trí tiền vệ phòng ngự, mặc dù có thể chơi ở vị trí hậu vệ.
Lestusen sinh ra từ Liang, Buru và là con trai của H. Muhabas Lestusen và Janiapari. Anh bắt đầu chơi bóng lúc 13 tuổi và chơi mọi vị trí trong đội bóng của trường.[1] Anh cũng là trung sĩ thứ hai ở Army Military Police Corps (Indonesia).
Ngày 2 tháng 12 năm 2014, anh ký hợp đồng với Barito Putera.[2]
Manahati có màn ra mắt cho Indonesia trong trận giao hữu trước Andorra ngày 26 tháng 3 năm 2014, thay cho Rizky Pellu sau 46 phút.[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Visé | 2012–13 | Belgian Second Division | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
Persebaya Surabaya | 2014–15 | Indonesia Super League | 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 0 |
Barito Putera | 2015–16 | Indonesia Super League | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
PS TNI | 2017 | Liga 1 | 13 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 13 | 3 |
Tổng cộng sự nghiệp | 43 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 51 | 3 |
Đội tuyển quốc gia Indonesia | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2014 | 6 | 0 |
2015 | 0 | 0 |
2016 | 6 | 1 |
2017 | 1 | 0 |
2019 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 17 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
Bàn thắng | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 7 tháng 12 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Việt Nam | 2–2 | 2–2 | AFF Cup 2016 |