Parornix scoticella | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Lepidoptera |
Phân bộ (subordo) | Glossata |
Liên họ (superfamilia) | Gracillarioidea |
(không phân hạng) | Ditrysia |
Họ (familia) | Gracillariidae |
Chi (genus) | Parornix |
Loài (species) | P. scoticella |
Danh pháp hai phần | |
Parornix scoticella (Stainton, 1850)[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Parornix scoticella là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Loài này có ở khắp châu Âu.
Sải cánh dài khoảng 10 mm. Con trưởng thành bay vào tháng 5 và một lần nữa vào tháng 8 làm hai đợt in miền nam parts of the range và làm một đợt with adults in tháng 8 in the north.[2]
Ấu trùng ăn Cotoneaster nebrodensis, Malus sylvestris, Sorbus aria, Sorbus aucuparia, Sorbus chamaemespilus, Sorbus intermedia và Sorbus torminalis. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. The mine starts with a lower-surface epidermal corridor, but soon the larva starts feeding on the sponge parenchyma. The mine then becomes a flat lower-surface blotch. After leaving the mine, the larva lives freely under a folded leaf margin or in a fold at the underside of the leaf, in its centre, that is covered with silk.[3]