Pentapodus nagasakiensis

Pentapodus nagasakiensis
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Pentapodus
Loài:
P. nagasakiensis
Danh pháp hai phần
Pentapodus nagasakiensis
(Tanaka, 1915)
Các đồng nghĩa
  • Leptoscolopsis nagasakiensis Tanaka, 1915

Pentapodus nagasakiensis là một loài cá biển thuộc chi Pentapodus trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh nagasakiensis được đặt theo tên gọi của tỉnh Nagasaki (Nhật Bản), nơi mà mẫu định danh của loài này mua được từ một chợ cá (hậu tố –ensis trong tiếng Latinh mang nghĩa là "đến từ").[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ miền nam Nhật Bản và đảo Jeju (Hàn Quốc),[3] P. nagasakiensis có phân bố trải dài về phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie, giới hạn phía đông đến PhilippinesPalau.[1]Việt Nam, P. nagasakiensis được ghi nhận tại vùng vịnh Bắc Bộquần đảo Hoàng Sa.[4]

P. nagasakiensis sống trên nền đáy mềm gần các rạn san hô, thường ở vùng nước sâu, với độ sâu khoảng 20–100 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. nagasakiensis là 20 cm.[5]

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. nagasakiensis chủ yếu là giáp xác nhỏ như tôm.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B.; Lawrence, A. & Smith-Vaniz, W. F. (2016). Pentapodus nagasakiensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69539356A69539726. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69539356A69539726.en. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ An, Jung-Hyun; Kim, Byung-Jik; Kim, Sang-Kil (2022). “First reliable Korean record of a nemipterid fish, Pentapodus nagasakiensis (Perciformes: Nemipteridae)”. Journal of Asia-Pacific Biodiversity. 15 (3): 450–453. doi:10.1016/j.japb.2022.05.001. ISSN 2287-884X.
  4. ^ Trần Nhật Anh; Trần Văn Cường (2020). “Đặc điểm nguồn lợi họ cá lượng (Nemipteridae) ở biển Việt Nam dựa trên kết quả điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đáy”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 19 (4): 579–588. doi:10.15625/1859-3097/19/4/14924. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pentapodus nagasakiensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Barry C. Russell (2001). “Nemipteridae”. Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The Living Marine Resources of the Western Central Pacific Volume 5: Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO. tr. 3084. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)