Plectroglyphidodon leucozonus

Plectroglyphidodon leucozonus
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Plectroglyphidodon
Loài (species)P. leucozonus
Danh pháp hai phần
Plectroglyphidodon leucozonus
(Bleeker, 1859)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Glyphisodon leucozona Bleeker, 1859
    • Abudefduf atrapinna Seale, 1935
    • Abudefduf corneyi Jordan & Dickerson, 1908
    • Abudefduf melanozonatus Aoyagi, 1941
    • Abudefduf yamashinai Okada & Ikeda, 1937
    • Glyphidodon cingulum Klunzinger, 1871

Plectroglyphidodon leucozonus là một loài cá biển thuộc chi Plectroglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: leuco ("màu trắng") và zonus ("dải sọc"), hàm ý đề cập đến dải sọc dọc màu trắng ở giữa thân của chúng.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. leucozonus có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ và dọc theo bờ biển Đông Phi, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến quần đảo Marshallquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Úc[1].

Môi trường sống phổ biến của P. leucozonus là gần những rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 6 m[1].

P. leucozonus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 12 cm[1]. Cơ thể của P. leucozonus có màu nâu sẫm, chuyển thành màu vàng ở cuống và vây đuôi. Bên dưới gai vây lưng thứ 8 có một dải sọc trắng kéo dài xuống bụng. Cá con có màu vàng hơn cá lớn, với một đốm đen lớn viền vàng trên vây lưng[2][3].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 18–20; Số vảy đường bên: 19–20[2].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. leucozonus chủ yếu là tảo[2]. Trứng của chúng bám dính vào chất nền. Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trứng[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectroglyphidodon leucozonus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 265. ISBN 978-0824818081.
  3. ^ Plectroglyphidodon leucozonus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.