Ô tác Australia

Ô tác Australia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Gruiformes
Họ (familia)Otididae
Chi (genus)Ardeotis
Loài (species)A. australia
Danh pháp hai phần
Ardeotis australis
(Gray, 1829)

Ô tác Australia (danh pháp khoa học: Ardeotis australis) là một loài chim trong họ Ô tác. Ô tác Australia sinh sống ở xứ nông nghiệp mở và rừng gỗ ở bắc Úc và nam New Guinea. Con trống Ô tác Australia dài 1,2 cm, sải cánh dài 2,3 cm, cân nặng trung bình con trống là 6,3 kg, với dải 4,3-12,76 kg [2][3] Con mái nhỏ hơn với chiều dài 80 cm, sải cánh 1,8 mét và cân nặng 3,2 kg và dao động trong khoảng 2,4-6,35 kg nhưng có màu sắc giống nhau.[2][3][4] Con trống lớn nhất bị bắn ngoài Victoria nặng 14,5 kg[5]. Mặc dù là loài chim bay còn tồn tại lớn nhất ở Úc, loài chim chân dài này là loài nhỏ nhất trong chi Ardeotis[5]. Lưng, cánh và đuôi thường có màu nâu xỉn, đốm đen và đốm trắng trên lông cánh. Cổ và đầu xuất hiện màu trắng xỉn và màu trắng xỉn. Chân có màu vàng đến màu kem.

Chúng ăn hạt, trái cây, rết, côn trùng, động vật thân mềm, động vật, thằn lằn, chim non và các loài gặm nhấm nhỏ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Ardeotis australis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ a b Ziembicki, M (2010) Australian Bustard Lưu trữ 2012-04-06 tại Wayback Machine, CSIRO Publishing
  3. ^ a b CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “CRC” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Australian Bustard – Ardeotis australis. Oiseaux.net (2009-10-25). Truy cập 2012-08-21.
  5. ^ a b Wood, Gerald (1983). The Guinness Book of Animal Facts and Feats. ISBN 978-0-85112-235-9.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Nếu là người giàu cảm xúc, hẳn bạn sẽ nhận thấy nỗi buồn chiếm phần lớn. Điều này không có nghĩa là cuộc đời toàn điều xấu xa, tiêu cực