Ăn mật lưỡi liềm ban đầu được mô tả bởi nhà điểu học John Latham năm 1801 với tên Certhia pyrrhoptera, vì Latham cho rằng nó là một loài đuôi cứng của chi Certhia.[3] Loài này sau đó được tái danh Certhia australasiana bởi George Shaw năm 1812,[4]Melithreptus melanoleucus bởi Louis Jean Pierre Vieillot năm 1817,[5] và Meliphaga inornata bởi John Gould năm 1838.[6] Tên chi (Phylidonyris) xuất phát từ phylidonyre trong tiếng Pháp.[7] Tên loài (pyrrhopterus) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, pyrrhos có nghĩa là "lửa", và pteron có nghĩa là "cánh".[8] Hai phân loài được công nhận, phân loài danh định P. p. pyrrhopterus sống ở hầu hết khu vực phân bố của loài này, và phân loài P. p. halmaturinus bị giới hạn tại đảo Kangaroo và vùng Mount Lofty.[7]
^Shaw, George (1812). General Zoology, or Systematic Natural History. Aves. VIII. London: Kearsley, Wilkie & Robinson. tr. 226.
^Vieillot, L.P. (1817). Nouveau Dictionnaire d'Histoire Naturelle, appliquée aux arts, principalement à l'Agriculture, à l'Écomomie rurale et domestique, à la Médecine, etc. Par une société de naturalistes et d'agriculteurs. Nouvelle edition (bằng tiếng Pháp). 14. Paris: Déterville. tr. 328.
^Gould, John (1838). A Synopsis of the Birds of Australia, and the Adjacent Islands. London: J. Gould. tr. plate iv.
^ abHiggins, P.J.; Peter, J.M.; Steele, W.K. (2001). Handbook of Australian, New Zealand and Antarctic Birds: Tyrant-flycatchers to Chats. 5. Melbourne: Oxford University Press. tr. 998–1009. ISBN0-19-553071-3.
^Driskell, Amy C.; Christidis, Les (2004). “Phylogeny and Evolution of the Australo-Papuan Honeyeaters (Passeriformes, Meliphagidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 31 (3): 943–60. doi:10.1016/j.ympev.2003.10.017. PMID15120392.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
P.J. Higgins, J.M. Peter et W.K. Steele, Handbook of Australian, New Zealand and Antarctic Birds: Tyrant-flycatchers to Chats, vol. 5, Melbourne, Oxford University Press, 2001, 998–1009 p. (ISBN 0-19-553071-3)
Rohan H. Clarke et Michael F. Clarke, « The Breeding Biology of the Crescent Honeyeater Philydonyris pyrrhoptera at Wilson's Promontory, Victoria », Emu, vol. 100, no 2, 2000, p. 115–24 [lien DOI]
Ken Simpson, Nicholas Day et Peter Trusler, Field Guide to the Birds of Australia, Ringwood (Victoria), Viking O'Neil, 1993 (ISBN 0-670-90478-3), p. 238
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.