Đà điểu đầu mào phương bắc

Đà điểu đầu mào phương bắc
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Struthioniformes
Họ (familia)Casuariidae
Chi (genus)Casuarius
Loài (species)C. unappendiculatus
Danh pháp hai phần
Casuarius unappendiculatus
(Blyth, 1860)[2]
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố

Đà điểu đầu mào phương bắc (Casuarius unappendiculatus) là một loài đà điểu đầu mào trong họ Đà điểu châu Úc.[3] Nó có bộ lông lởm chởm màu đen, mặt và cổ màu xanh da trời, màu đỏ trên gáy và hai yếm thịt màu đỏ dài khoảng 17,8 cm treo xuống xung quanh cổ họng. Bàn chân là rất lớn và mạnh mẽ với móng vuốt dài, như dao găm, trên ngón chân trong. Chim trống và chim mái có bộ lông như nhau. Chim trống nặng 30 đến 37 kg (66 đến 82 lb), nhỏ hơn chim mái nặng trung bình 58 kg (128 lb), khiến nó là loài chim nặng thứ ba còn sống trên thế giới sau đà điểu châu Phiđà điểu đầu mào phương nam.[4] Loài chim này dài 149 cm (4,9 ft) và cao 1,5–1,8 m (4,9–5,9 ft). So với đà điểu đầu mào phương nam, đà điều đầu mào phương bắc có mỏ ngắn hơn một chút, dài 12 đến 13,7 cm (4,7 đến 5,4 in), nhưng có khối tụ xương cổ chân dài hơn một chút, dài 28 đến 33,2 cm (11,0 đến 13,1 in).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Casuarius unappendiculatus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Davies, S. J. J. F. (2003)
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Davies, Stephen, Ratites and Tinamous. Oxford University Press (2002), ISBN 978-0-19-854996-3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan