Đại học Arizona

Đại học Arizona
Universitas Arizonensis
Vị trí
Map
, ,
Thông tin
LoạiCông lập
Khẩu hiệu"Bear Down, Arizona"[1]
Huy hiệu của trường có viết thêm từ tiếng Latinh "Sursum", có nghĩa là "tiến lên".[2]
Thành lậpMarch 12, 1885; 139 năm trước (March 12, 1885)
Giảng viên3.385 (2023)[5]
Số Sinh viên53.187 (2023)[4]
Khuôn viên380 mẫu Anh (1,5 km2)
MàuĐỏ thẫm, xanh hải quân[6][7]
         
Biệt danhNhững chú mèo rừng Arizona
Tài trợ1,29 tỷ đô la Mỹ (2023)[3]
Websitewww.arizona.edu
Thống kê
Sinh viên đại học42.075 (2023)[4]
Sinh viên sau đại học11112 (2023)[4]

Đại học Arizona (tiếng AnhUniversity of Arizona, được gọi tắt là U of A, UA, hay Arizona) là viện đại học công lập được cấp đất nằm tại thành phố Tucson, tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ. Viện đại học này được thành lập vào năm 1885 và là viện đại học lâu đời nhất của bang Arizona. Đại học Arizona là một trong ba viên đại học tiểu bang được quản lý bởi Hội đồng quản trị Arizona[a]. Vào năm 2023, trường đại học này có 53.187 sinh viên theo học với 19 khoa ngành khác nhau, bao gồm hai trường thành viên Cao đẳng Dược (tại Tucson và Phoenix) và Cao đẳng Luật James E. Rogers.[4]

Đại học Arizona được xếp vào nhóm "R1: Các trường đại học tiến sĩ – Hoạt động nghiên cứu rất cao" theo Hệ thống phân loại Carnegie. Trường cũng là thành viên của Hiệp hội Viện Đại học Hoa Kỳ. Các đội thể thao sinh viên của trường sử dụng tên gọi Arizona Wildcats (tạm dịch: Những chú mèo rừng Arizona) thi đấu tại Liên đoàn Pac-12 của NCAA với đồng phục màu đỏ thẫm và xanh hải quân. Đại học Arizona từng giành được nhiều danh hiệu vô địch quốc gia trong các môn thể thao như bóng rổ, bóng chàybòng mềm.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Đạo luật Morrill năm 1862 được thông qua, nỗ lực thành lập một ngôi trường đại học tại lãnh thổ Arizona ngày càng tăng. Quốc hội thứ mười ba của Lãnh thổ Arizona đã phê chuẩn thành lập Đại học Arizona vào năm 1885 và chọn thành phố Tucson để nhận ngân sách để xây dựng trường đại học. Việc xây dựng tòa nhà Old Main, tòa nhà đầu tiên trong khuôn viên trường, bắt đầu vào ngày 27 tháng 10 năm 1887, và các khóa đào tạo đầu tiên khai giảng vào năm 1891 với 32 sinh viên ở Old Main.[8] Vào thời điếm đó, vùng lãnh thổ Arizona không có trường trung học nào nên viện đại học Arizona duy trì các lớp dự bị trong 23 năm đầu hoạt động.[9]

Đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Arizona có các chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các loại bằng chuyên khoa khác.

Năm 2023, Trung tâm Xếp hạng Đại học Thế giới (Center for World University Rankings) đã xếp hạng Đại học Arizona ở vị trí thứ 95 trên thế giới và thứ 48 ở Hoa Kỳ.[10] US News & World Report xếp Đại học Arizona ở vị trí thứ 58 trong các trường đại học công lập của Mỹ, ngang hàng với Đại học Utah và Trường Cao đẳng Khoa học Môi trường và Lâm nghiệp Đại học Tiểu bang New York.

Đại học Arizona được xếp vào nhóm "R1: Các trường đại học tiến sĩ – Hoạt động nghiên cứu rất cao" theo Hệ thống phân loại Carnegie.[11] Đại học Arizona đặt mục tiêu đạt 1 tỷ đô la Mỹ cho hoạt động nghiên cứu hàng năm. Đại học này đã đạt được 954 triệu đô la trong năm tài chính 2023, đưa trường vào top 4% các trường đại học công lập hàng đầu trên toàn quốc.[12][13]

Sinh viên của Đại học Arizona đến từ tất cả các tiểu bang của Hoa Kỳ. Trong đó, gần 69% sinh viên đến từ Arizona, gần 11% đến từ California và 8% là sinh viên quốc tế.[14]

Thống kê số liệu sinh viên nhập học năm đầu vào kỳ học mùa thu các năm
  2023 2022 2021 2020 2019 2018 2017 2016 2015 2014 2013
Hồ sơ đăng ký 56,466 52,103 48,202 43,540 40,854 39,941 36,166 35,236 32,723 26,481 26,329
Hồ sơ được chấp thuận 48,369 45,195 41,996 37,064 34,557 33,714 28,433 26,961 24,417 20,546 20,251
Phần trăm được nhận 85.7 86.7 85.4 85.1 84.6 84.4 78.6 76.5 74.6 77.5 76.9
Số sinh viên nhập học 9,207 9,221 8,622 7,449 7,740 7,795 7,360 7,753 7,466 7,744 6,881
Điểm trung bình[b] 3.58 3.66 3.61 3.43 3.48 3.38 3.37 3.40
Điểm SAT trung bình[c] 1265 1265 1275 1015–1250 1010–1230 1010–1230 1000–1230 990–1220

Khuôn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thảm cỏ The Mall chính giữa khuôn viên Đại học Arizona

Khuôn viên chính của Đại học Arizona gồm 179 tòa nhà nằm trên diện tích 380 mẫu Anh (1,5 km2) ở Tucson, cách trung tâm thành phố khoảng một dặm (1,6 km) về phía đông bắc. Khuôn viên trường được chia thành bốn phần. Các mặt phía bắc và phía nam của khuôn viên trường được phân định bởi một công viên rộng gọi là The Mall, trải dài từ tòa nhà Old Main về phía đông đến hết phía đông tại Đại lộ Campbell. Phía tây và phía đông của khuôn viên trường được ngăn cách gần bằng Đại lộ Highland và Trung tâm Student Union Memorial.

Các tòa nhà giảng dạy môn khoa học và toán học có tập trung ở góc phía Tây Nam; cơ sở thể dục thể thao nằm về phía Đông Nam của khuôn viên trường. Ở góc Tây Bắc đặt các tòa nhà các môn nghệ thuật và khoa học nhân văn, bên cạnh là các tòa nhà kỹ thuật ở khu vực trung tâm nửa phía bắc. Các tòa nhà khoa học quang học và không gian được tập trung ở phía đông của khuôn viên gần các sân vận động thể thao và thư viện chính.

Đại lộ Speedway, một trong những tuyến đường huyết mạch của Tucson, được xác định là ranh giới phía bắc của khuôn viên trường tuy nhiên kể từ những năm 1980, một số công trình đã được xây dựng ở phần phía bắc của con phố này, mở rộng khuôn viên ra khỏi con đường này. Đại học Arizona đã mua một số khu chung cư ở khu vực này để làm nhà ở, ký túc xá cho sinh viên trong những năm gần đây. Phần phía nam của khuôn viên trường được giới hạn bởi đường số 6.

Tổ chức quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Arizona, cùng với Đại học Tiểu bang ArizonaĐại học Bắc Arizona, được quản lý bởi Hội đồng Quản trị Arizona (Arizona Board of Regents), một hội đồng gồm 12 thành viên. Tám thành viên được Thống đốc Arizona bổ nhiệm với nhiệm kỳ tám năm xen kẽ; hai thành viên khác là sinh viên hoạt động trong hội đồng với thời hạn hai năm, với năm đầu tiên là năm học việc không bỏ phiếu. Thống đốc tiểu bang và Giám sát Công huấn (Superintendent of Public Instruction) là hai thành viên còn lại trong hội đồng này.[15]

Cựu sinh viên và giảng viên đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Arizona Board of Regents, là hội đồng quản lý các cơ sở đại học, cao đẳng cấp tiểu bang của Arizona.
  2. ^ Average GPA: điểm trung bình đạt được khi học tại các trường trung học. Điểm được tính trên thang từ 0 đến 4.
  3. ^ Điểm thi SAT trung bình, số liệu thể hiện điểm trên thang từ 0 đến 1600.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “It's music to Wildcat alumni's ears”. Arizona Daily Wildcat. ngày 4 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2006. 'Bear Down, Arizona' has become the school's motto and second fight song since the death of the man who first uttered the words 'bear down' in 1926.
  2. ^ “The Logo of the University of Arizona”. http://www.inewidea.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018. Liên kết ngoài trong |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  3. ^ As of June 30, 2023. “U.S. and Canadian 2023 NCSE Participating Institutions Listed by Fiscal Year 2023 Endowment Market Value, Change in Market Value from FY22 to FY23, and FY23 Endowment Market Values Per Full-time Equivalent Student”. National Association of College and University Business Officers (NACUBO). 15 tháng 2 năm 2024. Bản gốc (XLS) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ a b c d “Enrollment”. University Analytics & Institutional Research. University of Arizona. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ “Faculty Demographics”. University Analytics & Institutional Research. University of Arizona. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ “The University of Arizona Logo Sheet”. University of Arizona. ngày 9 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ “UA Quick Facts”. University of Arizona. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ “The Old Main”. UA History. Arizona Board of Regents. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2006.
  9. ^ “A look at Wildcat history from the University's founding up to Homecoming 2021 | UA@Work”. uaatwork.arizona.edu. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ “World University Rankings 2023 | Global 2000 List | CWUR”. cwur.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ “Carnegie Classifications Institution Lookup”. carnegieclassifications.iu.edu. Center for Postsecondary Education. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Research Development Services (RDS)”. 23 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ “Never Settle plan in action”. Never Settle University of Arizona strategic plan. University of Arizona. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng hai năm 2017. Truy cập 2 Tháng hai năm 2017.
  14. ^ “UA Factbook 2013–14 – Students by State”. factbook.arizona.edu. University of Arizona. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ “Board Members | Arizona Board of Regents”. Arizona Board of Regents (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game