Đại học Maryland, College Park

Viện Đại học Maryland, College Park
Vị trí
Map
, ,
Thông tin
LoạiCông
Thành lập1856; thành lập được 168 năm
Hiệu trưởngDarryll Pines
Nhân viên14,922 (fall 2023)[5]
Giảng viên4,474 (fall 2023)[5]
Số Sinh viên40,792 (kì thu 2022)[3]
Khuôn viênNgoại thành, 1340 acre, 5.42 km2
MàuRed, gold, white, and black[2]
                   
Tài trợ$2.10 tỉ (2023)
(toàn hệ thống)[1]
Websiteumd.edu
Thống kê
Sinh viên đại học30,353 (kì thu 2022)[3]
Sinh viên sau đại học10,439 (kì thu 2022)[3]
Nghiên cứu sinh4,178 (kì thu 2022)[4]

Viện Đại học Maryland, College Park hay Đại học Maryland, College Park (tiếng Anh: University of Maryland, College Park hay UMD) là một viện đại học công lập tại thành phố College Park, Maryland, ngoại vi thủ đô Washington D.C., Hoa Kỳ. Được thành lập năm 1856, Viện Đại học Maryland là học viện hàng đầu của tiểu bang Maryland và Hoa Kỳ, được xem là một trong những Public Ivy bởi Howard và Matthew Greene trong Greene's Guides (2001) và Forbes (2024) [6], được định nghĩa như một trong những học viện công lập danh tiếng nhất Hoa Kỳ và có môi trường học thuật sánh ngang với hệ trường tư thục danh giá Ivy League của Hoa Kỳ với mức học phí thấp. Viện Đại học Maryland là viện đại học chính đứng đầu (flagship) trong Hệ thống các Viện đại học Maryland, [7]thường được xếp hạng trong 50-100 trường tốt nhất thế giới bởi nhiều bảng xếp hạng uy tín như U.S. News and World Report, Academic Ranking of World Universities, Forbes' University Ranking, và Webometrics, đặc biệt là các lĩnh vực khoa học công nghệ như Toán học, Vật Lý, Thiên văn học, Khoa Học Máy Tính, Kĩ Sư, Kinh tế học, Y Sinh, và nhiều lĩnh vực khác ở bậc đào tạo sau đại học như thạc sĩ và tiến sĩ. [8][9][10][11] Viện Đại học Maryland được xếp hạng R1 Doctoral University (phân hạng cao nhất: có hoạt động nghiên cứu rất cao) bởi Carnegie Classification of Institutions of Higher Education. [12]

Viện Đại học Maryland - College Park, có khuôn viên nằm gần thủ đô Washington, D.C, đã trở thành đối tác nghiên cứu quan trọng với các cơ quan chính phủ và tập đoàn công nghệ. Nhiều giảng viên được tài trợ bởi các cơ quan liên bang như Quỹ Khoa Học Quốc Gia (NSF), Viện Y Tế Quốc Gia (NIH), Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia (NASA), Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ (NSA), và Cục Điều tra Liên bang (FBI). Theo NSF, Viện Đại học Maryland đã đầu tư tổng cộng 1.14 tỉ đô la cho các dự án nghiên cứu trong năm 2021, xếp thứ 17 các trong các trường đại học Hoa Kì.[13][14]

Viện đại học cũng là thành viên của Hiệp hội Viện Đại học Hoa Kỳ (Association of American Universities).

Giảng dạy và Xếp hạng học thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Viện Đại học Maryland - College Park cấp 127 ngành học đại học và 112 ngành học sau đại học từ 12 trường khác nhau thuộc viện đại học bao gồm: Trường Nghệ thuật và Nhân Văn; Trường về Giáo dục; Trường về Khoa học Máy Tính, Toán và Vật Lý; Trường Báo chí Philip Merrill (Philip Merrill College of Journalism), từng đào tạo ra những ký giả như Connie ChungCarl Bernstein, Jon Franklin, Jane Healy, Patrick Sloyan and Sarah Cohen; Trường Quản trị Kinh doanh Robert H. Smith; Trường Khoa học Xã Hội và Khoa học Hành Vi; Trường Công nghệ A. James Clark; Trường Âm nhạc; Trường Công nghệ Thông tin và Trường về Chính Sách Công.

Hạng Đại học
Quốc gia
ARWU[15] 28
Forbes[16] 34
U.S. News & World Report[17] 46
Toàn cầu
ARWU[18] 50
QS[19] 218
Times[20] 114
U.S. News & World Report[21] 57
HJ Patterson Hall
Winter scene along McKeldin Mall

Mới đây, Đại học Maryland được xếp hạng 46 toàn quốc trên tạp chí U.S. News and World Report[22], và hạng 18 trong số những đại học công lập. 31 chương trình giảng dạy được xếp vào Top 10 (bao gồm đại học và sau đại học), và 91 chương trình được xếp vào Top 25[23]. Đại học chuyên xếp hạng các đại học thế giới, Đại học Shanghai Jiao Tong đã xếp Đại học Maryland hạng 37 trên thế giới và hạng 11 trong số những trường công lập của Mỹ. Newsweek xếp Đại học Maryland hạng 45 trên thế giới và Webometrics, một trang web về xếp hạng đại học, đã xếp Đại học Maryland hạng 19 trên tổng số 4000 trường đại học[24][10].

Cựu sinh viên nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lĩnh vực doanh nghiệp, những cựu sinh viên nổi bật của Viện Đại học Maryland - College Park bao gồm Sergei Brin, đồng sáng lập tập đoàn công nghệ Google[25]; Michael D. Griffin, lãnh đạo thứ 11 của NASA; Brendan Iribe, đồng sáng lập và CEO đầu tiên của Oculus VR Inc. (hiện thuộc Meta Reality Labs); Kevin Plank, người sáng lập Under Armour; Chris Kubasik, cựu chủ tịch tập đoàn công nghiệp hàng không/quốc phòng Lockheed Martin; Jeong H. Kim, cựu chủ tịch Nokia Bell Labs; Ed Snider, chủ tịch hội đồng quản trị Comcast Spectator và chủ sở hữu đội bóng rổ NBA Philadelphia 76ers và đội hockey Philadelphia Flyers ; Tom Bernard, đồng chủ tịch Sony Pictures Classics; Bill Mayers, chủ sở hữu đội bóng Hartford Colonials và cựu CEO ngân hàng Credit Suisse; và rất nhiều cựu sinh viên nổi bật khác.

Trong lĩnh vực học thuật, những cựu sinh viên đoạt giải Nobel là Raymond Davis Jr. (Nobel Vật Lý 2002) và Herbert Hauptman (Nobel Hóa Học 1985). Trong lĩnh vực Toán Học, Charles Fefferman đoạt Huy chương Fields, thường được coi là giải Nobel của Toán Học. Nhà toán học George Dantzig , cha đẻ của quy hoạch tuyến tính, cũng là cựu sinh viên của trường. Ngoài ra, những cựu sinh viên khác đã đạt những giải thưởng / danh dự cao quý, trong đó có 36 giải Pulitzer, 73 thành viên Viện Hàn Lâm Khoa Học Quốc Gia Hoa Kì, học hàm Giáo Sư ở các viện nghiên cứu và trường đại học danh giá hàng đầu thế giới[26][27].


Trong chính trị, Viện Đại học Maryland có nhiều cựu sinh viên đang hoặc đã từng đảm nhiệm các chức vụ trong cao cấp trong chính phủ như Nguyên thủ Quốc gia, Thống đốc bang, Thượng nghị sĩ, Nghị sĩ, Chánh án, Tướng lĩnh Quân đội, Nhà ngoại giao, và các chức vụ khác trong chính phủ Mỹ hoặc nước ngoài. [28]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ As of June 30, 2023. “U.S. and Canadian 2023 NCSE Participating Institutions Listed by Fiscal Year 2023 Endowment Market Value, Change in Market Value from FY22 to FY23, and FY23 Endowment Market Values Per Full-time Equivalent Student” (XLSX). National Association of College and University Business Officers (NACUBO). 15 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ “Maryland Brand Colors”. OSC.UMD.edu. University of Maryland Office of Strategic Communications. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b c “College Navigator - University of Maryland-College Park” (bằng tiếng Anh). National Center for Education Statistics. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “UMD GRADUATE STUDENT PROFILE” (PDF) (bằng tiếng Anh). University of Maryland - College Park. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b “Employee summary” (PDF). www.irpa.umd.edu. 2018. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ • (6 tháng 5 năm 2024). “These universities may be the 'new ivy' league schools, Forbes says, and several are in the Midwest”. NBC Chicago (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Association of American Universities. “University of Maryland, College Park”. Association of American Universities.
  8. ^ “ShanghaiRanking-Univiersities”. www.shanghairanking.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ “University of Maryland, College Park Ranking | 2024 | CWUR”. cwur.org. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ a b “Webometrics”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  11. ^ “University of Maryland, College Park”. Times Higher Education (THE) (bằng tiếng Anh). 2 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ “University of Maryland-College Park”. CARNEGIE CLASSIFICATION OF INSTITUTIONS OF HIGHER EDUCATION (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ “Universities Report Largest Growth in Federally Funded R&D Expenditures since FY 2011 | NSF - National Science Foundation”. ncses.nsf.gov. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ Zalaznick, Matt (6 tháng 1 năm 2023). “Billion-dollar business: These are higher ed's top 30 R&D performers”. University Business (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
  15. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016: USA”. Shanghai Ranking Consultancy. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ “America's Top Colleges”. Forbes. 5 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “Best Colleges 2017: National Universities Rankings”. U.S. News & World Report. 12 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016”. Shanghai Ranking Consultancy. 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ “QS World University Rankings® 2016/17”. Quacquarelli Symonds Limited. 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ “World University Rankings 2016-17”. THE Education Ltd. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ “Best Global Universities Rankings: 2017”. U.S. News & World Report LP. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  22. ^ National Universities: Top Schools
  23. ^ “Institute of Higher Education (Jiao Tong University, Shanghai) World's Top 100 Universities Ranking”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  24. ^ “NewsWeek”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  25. ^ “Alumni Hall Of Fame | UMD Department of Computer Science”. www.cs.umd.edu. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  26. ^ “Facts and Figures | Division of Research”. research.umd.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  27. ^ “Hall of Fame”. University of Maryland Alumni Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  28. ^ “List of University of Maryland, College Park people”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 14 tháng 8 năm 2024, truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)