Đại hội Đại biểu Congreso de los Diputados | |
---|---|
Lập pháp thứ XIII | |
Dạng | |
Mô hình | |
Lãnh đạo | |
Lãnh đạo thiểu số đối lập | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 350 |
Chính đảng | Chính phủ (123)
Đối lập (227) |
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Đại diện tỉ lệ theo danh sách Đảng, Hệ thống D'Hondt |
Bầu cử vừa qua | 28/04/2019 |
Bầu cử tiếp theo | 2023 |
Trụ sở | |
Palacio de las Cortes Madrid, Cộng đồng Madrid Vương quốc Tây Ban Nha | |
Trang web | |
www.congreso.es |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Tây Ban Nha |
|
Ngoại giao |
Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Congreso de los Diputados de España) là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha (viện kia là Thượng viện).
Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh sách đại diện tại khu vực bầu cử cấp tỉnh Tây Ban Nha. Nghị sĩ có nhiệm kỳ 4 năm. Chủ tịch Đại hội Đại biểu tương ứng với người phát ngôn và chủ trì các phiên tranh luận tại Hạ viện.
Trong Đại hội, các thành viên của các Đảng phái chính trị trong Nghị viện hoặc các nhóm của các Đảng hình thành các nhóm nghị viện. Nhóm được hình thành từ ít nhất 15 nghị sĩ, hoặc chỉ cần 5 nghị sĩ nếu số phiếu của họ chiếm 5% số phiếu toàn quốc, hoặc chiếm 15% số phiếu trong khu vực bầu cử.
Các nghị sĩ không theo Đảng phái bất kỳ thì không thể thành lập nhóm nghị viện riêng, buộc phải thành lập nhóm hỗn hợp.
Hạ viện được thành lập từ Hiến chương Hoàng gia năm 1834, được Nữ hoàng Maria Cristina nhiếp chính của Nữ hoàng Isabella II, lần đầu tiên được thành lập tại Tây Ban Nha và cấu thành lưỡng viện như hệ thống nghị viện của Anh. Gồm 2 viện là Đẳng cấp đại diện (Estamento de Procuradores) và Đẳng cấp hiệp sĩ (Estamento de Próceres).
Đại biểu trong Đẳng cấp đại diện là các đại diện được bầu theo tỉ lệ từ các thành phố và tỉnh.
Năm 1837 Hiến pháp được thông qua sau biến cố La Granja de San Ildefonso hay cuộc nổi loạn của binh sĩ La Granja, biến cố buộc Nhiếp chính Maria Cristina phải khôi phục lại Hiến pháp 1812 đồng thời đổi tên Đẳng cấp đại diện thành Đại hội Đại biểu.
Trong các bản Hiến pháp kế tục 1845, 1856, 1869, 1876 đều giữ nguyên hệ thống lưỡng viện.
Đại hội Đại biểu có số nghị sĩ từ 300-400 nghị sĩ, số lượng nghị sĩ hiện tại là 350 áp dụng theo luật bầu cử Tây Ban Nha từ năm 1985.
Hiến pháp Tây Ban Nha quy định Đại hội Đại biểu được bầu theo nguyên tắc phổ thông, tự do, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín theo các điều khoản do luật định. Tuy nhiên hệ thống bầu cử Tây Ban Nha cũng quy định các khu vực bầu cử được tổ chức theo cấp tỉnh. Các thành phố Ceuta và Melilla sẽ có một Nghị sĩ đại diện cho mỗi thành phố. Tổng số Nghị sĩ được phân bổ theo quy định của luật, mỗi khu vực bầu cử trước hết được phân bổ một số lượng đại biểu tối thiểu và phần còn lại được phân bổ theo tỷ lệ dân số.
Luật Tổ chức tháng 5/1985 ngày 19/6 quy định tổng tuyển cử xác lập tối thiểu 3% số phiếu xem xét số ghế được phân bổ tại khu vực bầu cử cấp tỉnh.
Tháng 3/2011 Luật Tổ chức bầu cử quy định các bên không thuộc đại diện của bất cứ nhóm Nghị viện hay đảng chính trị nào thì buộc phải thu thập chữ ký của cử tri để tham gia ứng cử chức danh nghị sĩ. Tỉ lệ cử tri bắt buộc là 0.1%. Mọi công dân có thể đăng ký là một ứng viên, Hội đồng bầu cử sẽ ra quyết định chi tiết việc thu thập chữ ký.
Các đơn vị bầu cử tương đương cấp tỉnh. Theo Luật bầu cử Tây Ban Nha quy định mỗi đơn vị bầu cử có số ghế ít nhất là 2 ngoại trừ 2 đơn vị là Ceuta và Melilla chỉ có 1 ghế đại diện.
Sau khi bỏ phiếu, số ghế được phân bổ của tỉnh dựa theo số phiếu bầu trong đơn vị bầu cử. Để phân bổ hệ thống bầu cử áp dụng phương pháp D'Hondt với hạn ngạch là 3% (hạn ngạch 3% thường áp dụng cho các tỉnh có số ghế nhiều hơn 30 đại biểu là Madrid và Barcelona).
Số ghế | Đơn vị bầu cử |
---|---|
36 | Madrid |
31 | Barcelona |
16 | Valencia |
12 | Alicante, Sevilla |
10 | Málaga, Murcia |
8 | Cádiz, Biscay, La Coruña, Baleares, Las Palmas, Asturias |
7 | S. C. Tenerife, Zaragoza, Pontevedra, Granada |
6 | Tarragona, Córdoba, Gerona, Guipúzcoa, Toledo, Almería, Badajoz, Jaén |
5 | Navarra, Castellón, Cantabria, Valladolid, Ciudad Real, Huelva, León |
4 | Lérida, Cáceres, Albacete, Burgos, Salamanca, Lugo, Orense, La Rioja, Álava |
3 | Guadalajara, Huesca, Cuenca, Zamora, Ávila, Palencia, Segovia, Teruel |
2 | Soria |
1 | Ceuta, Melilla |
Hạ viện được bầu với nhiệm kỳ bốn năm. Nhiệm kì của các Hạ nghị sĩ sẽ kết thúc sau bốn năm kể từ ngày bầu cử hoặc vào ngày mà Hạ viện bị giải tán. Việc giải thể có thể riêng rẽ hoặc cùng lúc với Thượng viện. Việc giải tán chỉ do Quốc vương quyết định theo sự yêu cầu của Thủ tướng.
Tổ chức Đại hội Đại biểu được quy định tại Luật tổ chức năm 1982. Thiết lập hệ thống hoạt động và chức năng các cơ quan thuộc Đại hội Đại biểu.
Chức năng chính của Hạ viện là:
Hạ viện có thể chấp thuận hoặc bác bỏ Thủ tướng do Quốc vương đề cử. Nếu Hạ nghị viện chấp thuận ứng cử viên đã nêu bằng cách bỏ phiếu tín nhiệm với một đa số phiếu tuyệt đối, thì Nhà vua sẽ bổ nhiệm người đó làm Thủ tướng. Nếu không đạt tỉ lệ tín nhiệm đa số tuyệt đối, một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm mới sẽ được tổ chức sau cuộc bỏ phiếu lần đầu 48 giờ và ứng cử viên sẽ được xem là nhận được sự tín nhiệm của Hạ viện nếu nhận được sự ủng hộ của một đa số phiếu thông thường của thành viên Hạ viện.
Nếu sau cuộc bỏ phiếu này, ứng cử viên vẫn không nhận được sự tín nhiệm cần thiết của Hạ viện, một đề cử tiếp theo sẽ được thực hiện.
Nếu sau cuộc bỏ phiếu này, ứng cử viên vẫn không nhận được sự tín nhiệm cần thiết của Hạ viện, một đề cử tiếp theo sẽ được thực hiện theo cách thức sẽ ra lệnh giải tán cả hai Viện và kêu gọi cuộc bầu cử mới với sự tiếp kýcủa Chủ tịch Hạ nghị viện.
Hạ viện có thể đệ trình dự án luật, cùng với Thượng viện và Chính phủ. Ngoài ra Hội đồng tự trị cũng có thể đề xuất dự thảo luật nếu hội đủ 500000 chữ ký của người dân. Các đề xuất không được liên quan đến các vấn đề thuộc đạo luật cơ bản, thuế, ngoại giao, hoặc quyền ân xá.
Quốc hội xem xét dự thảo luật và pháp lệnh của Chính phủ, sáng kiến lập pháp Thượng viện hoặc Hạ viện. Quốc hội sau khi xem xét có thể yêu cầu sửa đổi trước khi bỏ phiếu.
Ngoài ra Quốc hội có quyền chấp thuận hoặc bác bỏ dự thảo luật. Trong thời hạn hai tháng sau khi nhận được văn bản, Thượng viện có thể, bằng một thông báo nêu rõ lý do, thông qua việc phủ quyết dự luật hoặc thông qua dự luật với các sửa đổi, bổ sung. Việc phủ quyết dự luật phải được đa số tuyệt đối thành viên của Thượng viện thông qua.
Đảng chính trị | % | Khóa trước | Số ghế | Khóa trước | |||
Đảng Nhân dân-liên minh nhân dân Navarre-Đảng Aragon (PP-UPN-PAR) | 44,62% | +4,69 | 186 | +32 | |||
Đảng Xã hội chủ nghĩa công nhân-PSC (PSOE) | 28,73% | -15,11 | 110 | -59 | |||
Hội tụ và Liên minh (CiU) | 4,17% | +1,14 | 16 | + 6 | |||
Liên minh cánh tả-(Khởi đầu xanh cho Catalonia-Liên minh và lựa chọn cảnh tả)-Liên minh Aragon: Liên minh cánh tả (IU-ICV-CHA) | 6,92% | +3,15 | 11 | +9 | |||
Amaiur | 1,37% | +1,37 | 7 | +7 | |||
Liên minh Tiến bộ và Dân chủ (UPyD) | 4,69% | +3,51 | 5 | +4 | |||
Đảng Dân tộc Basque (EAJ/PNV) | 1,33% | +0,14 | 5 | -1 | |||
Cộng hòa Cánh tả Catalonia (ERC) | 1,05% | -0,11 | 3 | = | |||
Khối Dân tộc Galician (BNG) | 0,75% | -0,08 | 2 | = | |||
Liên hiệp Canarias-Canarias Mới (CC-NCa-PNC) | 0,59% | -0,09 | 2 | = | |||
Liên hiệp Thoả thuận-Equo (Compromís-Q) | 0,51% | +0.39 | 1 | +1 | |||
Diễn đàn Asturias (FAC) | 0,40% | +0.40 | 1 | +1 | |||
Geroa Bai (GBAI) | 0,17% | +0.17 | 1 | +1 |
Tổng cộng 350 ghế.
Ban được thành lập ngày 13/12/2011
Hội đồng phát ngôn do Chủ tịch Jesus Posada làm Chủ tịch, Hội đồng gồm các phát ngôn viên của các nhóm nghị viện.
Được thành lập 11/1/2011
Ủy ban Thường trực lập pháp:
Ủy ban Thường trực không lập pháp:
Ủy ban không thường trực:
Ủy ban hỗn hợp Quốc hội và Thượng viện: