Đầu rìu | |
---|---|
Hình chụp tại Mangaon, Maharashtra, Ấn Độ | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Bucerotiformes |
Họ (familia) | Upupidae |
Chi (genus) | Upupa |
Loài (species) | U. epops |
Danh pháp hai phần | |
Upupa epops Linnaeus, 1758 |
'Đầu rìu[2] hay đầu rìu Á Âu (danh pháp khoa học: Upupa epops) là loài phân bố rộng nhất chi Upupa, bản địa châu Âu, châu Á và Bắc Phi.
Bảy phân loài đầu rìu được Kristin ghi nhận (trong cuốn Handbook of the Birds of the World năm 2001). Chúng khác nhau chủ yếu ở kích cỡ và màu lông. Một phân loài nữa cũng đang được đặt áng chừng- U. e. orientalis miền tây bắc Ấn Độ.
Phân loài[3] | Khu sinh sản[3] | Đặc điểm riêng[3] |
---|---|---|
U. e. epops Linnaeus, 1758 |
Tây Bắc Phi, quần đảo Canaria, từ Tây Âu đến trung nam Nga, Tây Bắc Trung Quốc và xa về phía nam tận Bắc Ấn Độ. | Phân loài danh định |
U. e. major C.L. Brehm, 1855 |
Đông Bắc Phi | Lớn hơn, mỏ dài hơn, sọc đuôi hẹp hơn, thân trên xám hơn U. e. epops |
U. e. senegalensis Swainson, 1913 |
Senegal đến Ethiopia | Nhỏ hơn và sải cánh ngắn hơn U. e. epops |
U. e. waibeli Reichenow, 1913 |
Cameroon đến Kenya | To ngang U. e. senegalensis nhưng lông sậm hơn, phần trắng trên cánh rộng hơn |
U. e. saturata Lönnberg, 1909 |
Nhật Bản, Xibia đến Tây Tạng và Nam Trung Quốc | To ngang U. e. epops, lông xám hơn, mặt thân dưới kém tươi tắn hơn |
U. e. ceylonensis Reichenbach, 1853 |
Tiểu lục địa Ấn Độ | Nhỏ hơn U. e. epops, lông nghiêng về hung đỏ hơn |
U. e. longirostris Jerdon, 1862 |
Đông Nam Á | To hơn U. e. epops, nhạt màu |