Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Định mệnh anh yêu em | |
---|---|
Thể loại | Lãng mạn, hài hước |
Định dạng | Phim truyền hình |
Diễn viên | |
Nhạc dạo | 99 lần tôi yêu anh ấy bởi Nguyên Nhược Lam |
Quốc gia | Đài Loan |
Ngôn ngữ | Tiếng Trung (Phồn thể) |
Số tập | 39 tập 24 tập (Đài Loan) |
Sản xuất | |
Địa điểm | Đài Loan, Hồng Kông và Thượng Hải |
Thời lượng | 35 phút/1 tập |
Đơn vị sản xuất | Sanlih E-Television (SET) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Truyền hình Trung Hoa Dân Quốc (TTV) Đất Việt VAC (HTV2), TVM Corp. (HTV3) Đài truyền hình Vĩnh Long (THVL1, THVL2 lúc 17h ngày 26/06/2008) |
Định dạng âm thanh | Stereophonic |
Phát sóng | 16 tháng 3 năm 2008 | – 24 tháng 8 năm 2008
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Đấu bò, cần hay không〈鬥牛,要不要〉 |
Chương trình sau | Vô địch San Bảo Muội〈無敵珊寶妹〉 |
Chương trình liên quan | Fated to Love You (Hàn Quốc) Em là định mệnh đời anh - 你是我的命中注定 (Trung Quốc) Em là định mệnh của anh (Thái Lan) |
Liên kết ngoài | |
TTV homepage |
Định mệnh anh yêu em (Tiếng Anh: Fated to Love You; chữ Hán phồn thể: 命中註定我愛你; chứ Hán giản thể: 命中注定我爱你; Bính âm: Mìngzhòng zhùdìng wǒ ài nǐ; Hán Việt: Mệnh trung chú định ngã ái nhĩ) hay còn được gọi là Đêm định mệnh là một bộ phim hài lãng mạn Đài Loan với sự tham gia của diễn viên Trần Kiều Ân và Nguyễn Kinh Thiên, phát sóng lần đầu vào ngày 16 tháng 3 năm 2008. Kể từ khi phát sóng, liên tục đạt được xếp hạng tốt, chính thức phá vỡ sự xếp hạng của phim giữ kỉ lục trước đó "Hoàng tử Ếch" từ tập 11, với điểm 8,13.
Do sự thành công của bộ phim này, bộ phim tính đến hiện nay đã được 4 quốc gia là Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Trung Quốc được mua bản quyền để chuyển thể.
Định Mệnh Anh Yêu Em xoay quanh chuyện tình yêu giữa Trần Hân Di và Kỷ Tồn Hy với những tình tiết dở khóc dở cười nhưng cũng không kém phần cảm động. Nếu như cô nàng Hân Di là một cô gái trong sáng, chất phát và bình dị thì anh chàng Kỷ Tồn Hy lại là một chàng công tử đào hoa. Từ nhỏ Hân Di đã rất sợ người khác không thích mình nên lúc nào cũng cố gắng đáp ứng yêu cầu của mọi người và được đặt biệt danh "tờ giấy dán" (Sticky Note Girl). Hân Di coi trọng tình cảm đến khờ khạo, cô là người có cá tính nhưng lại thường xuyên yếu mềm trước những lời mật ngọt.
Một ngày, để giành được trái tim của kẻ trăng hoa Cổ Trì, cô đã chấp nhận bỏ ra một số tiền lớn để cùng đi tàu du lịch với anh ta. Trên con tàu Star Cruise sang trọng, Hân Di quyết định trao thân cuồng nhiệt cho người mà cô yêu với 1 mong muốn sẽ thành đôi với anh ta. Nhưng không ngờ, vì cận thị và say sóng, cô nàng vào nhầm phòng của một anh chàng khác cũng đang ngây ngất vì men say, đó chính là Tồn Hy. Sau những phút giây nồng nàn cùng nhau, cả hai mới hốt hoảng nhận ra mình đã "ngủ" nhầm người. Nhưng cũng trong đêm đó, Hân Di phát hiện ra Cổ Trì ăn vụng với một bà góa nhà giàu và bỏ rơi cô, từ đó mà chuyện tình yêu giữa Hân Di và Tồn Hi bắt đầu có những tiến triển, sự kiện đêm đó giống như một định mệnh giúp cô tìm được một nửa thực sự của mình.
Diễn viên | Vai |
---|---|
Nguyễn Kinh Thiên | Kỷ Tồn Hy |
Trần Kiều Ân | Trần Hân Di (Elaine) |
Trần Sở Hà | Dylan (Thái Minh Vũ) |
Bạch Hâm Huệ | Thạch Anna (Thái Hân Di) |
Đàm Ngải Trân | Uông Trân Châu |
Điền Gia Đạt | Kỷ Chính Nhân |
Na Duy Huân | Anson |
La Bắc An | Ô Lục Lục |
Trần Vi Dân | Ô Thất Thất |
Lâm Mỹ Tú | Trần Lâm Tây Thi |
Tống Tân Ni | Trần Thanh Hà |
Chung Hân Lăng | Trần Phụng Kiều |
Patrick Lý | Cổ Trì |
Trần Bội Kỳ | Mary |
Định mệnh anh yêu em OST | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "99 lần tôi yêu anh ấy〈99次我愛他〉" (Nhạc mở đầu) | Trần Tĩnh Nam | Phương Văn Lương | Nguyên Nhược Lam | 3:34 |
2. | "Giấy ghi chú tâm nguyện〈心願便利貼〉" (Nhạc kết) | Trần Tĩnh Nam | Phương Văn Lương |
| 4:15 |
3. | "Hạnh phúc của em〈我的快樂〉" |
| Hoa Mộc Lan (Trần Vi Linh) | Cẩm Tú Nhị Trùng Xướng | 3:23 |
4. | "Nửa bản tình ca〈半情歌〉" | Trần Tĩnh Nam | Phương Văn Lương | Nguyên Nhược Lam | 5:05 |
5. | "Gió thổi〈吹吹風〉" |
| Tào Cách | Tào Cách | 3:14 |
6. | "Fold Up〈對摺〉" | Phương Văn Lương | Phương Văn Lương | Nguyên Nhược Lam | 2:54 |
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
2008 | Giải Quả chuông vàng lần thứ 43[3] | Phim truyền hình nhiều tập xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nữ diễn viên chính trong phim truyền hình nhiều tập xuất sắc nhất - Trần Kiều Ân | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình nhiều tập xuất sắc nhất - Lâm Mỹ Tú | Đề cử | ||
Đạo diễn phim truyền hình nhiều tập xuất sắc nhất - Trần Minh Chương | Đề cử | ||
Kịch bản phim truyền hình nhiều tập hay nhất - Trần Ngọc San, Phan Dật Quần, Trần Hãn Di, Đỗ Hân Di | Đề cử | ||
Chương trình tiếp thị tốt nhất | Đoạt giải |
Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2014 | 7th Korea Drama Awards | Best OST | Goodbye My Love - Ailee | Đoạt giải | |
3rd APAN Star Awards | Top Excellence Awards - Actor in a miniseries | Jang Hyuk | Đề cử | ||
Top Excellence Awards - Actress in a miniseries | Jang Na-ra | Đề cử | |||
Best OST | Goodbye My Love - Ailee | Đoạt giải | |||
MBC Drama Awards | Top Excellence Awards - Actor in a miniseries | Jang Huyk | Đoạt giải | ||
Top Excellence Awards - Actress in a miniseries | Jang Na-ra | Đoạt giải | |||
Golden Acting Awards - Actress | Song Ok Sook | Đề cử | |||
Best New Actress | Wang Ji-won | Đề cử | |||
Popularity Awards - Actress | Jang Na-ra | Đoạt giải | |||
Best Couple Award | Jang Hyuk- Jang Na Ra | Đoạt giải |