Đỗ Quốc Sam | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước | |
Nhiệm kỳ | 1996 – 2007 |
Vị trí | Việt Nam |
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các Dự án đầu tư | |
Nhiệm kỳ | tháng 11 năm 1996 – |
Tiền nhiệm | Đậu Ngọc Xuân |
Vị trí | Việt Nam |
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |
Nhiệm kỳ | 21 tháng 10 năm 1995 – 6 tháng 11 năm 1996 1 năm, 16 ngày |
Tiền nhiệm | không có (đổi tên) |
Kế nhiệm | Trần Xuân Giá |
Vị trí | Việt Nam |
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước | |
Nhiệm kỳ | 8/1991 – 21 tháng 10 năm 1995 |
Tiền nhiệm | Phan Văn Khải |
Kế nhiệm | không có (đổi tên) |
Vị trí | Việt Nam |
Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng Cơ bản Nhà nước | |
Nhiệm kỳ | 30 tháng 10 năm 1982 – 10 tháng 5 năm 1988 5 năm, 193 ngày |
Tiền nhiệm | Huỳnh Tấn Phát |
Kế nhiệm | không có (sáp nhập) |
Vị trí | Việt Nam |
Hiệu trưởng Đại học Xây dựng | |
Tiền nhiệm | Nguyễn Sanh Dạn |
Kế nhiệm | Phạm Ngọc Đăng |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Đông Anh, Hà Nội, Liên bang Đông Dương | 29 tháng 5, 1929
Mất | 24 tháng 6, 2010 Hà Nội, Việt Nam | (81 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Vợ | Nguyễn Phương Nhã |
Đỗ Quốc Sam (1929–2010) là một Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học, nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng đầu tiên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, khi Bộ này được đổi tên sang từ Ủy ban Kế hoạch nhà nước (cơ quan ngang Bộ, tiền thân).[1]
Đỗ Quốc Sam sinh ngày 29 tháng 5 năm 1929, quê ở Thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Ông là con trai út của cụ Đỗ Ngọc Toại, một nhà nho, dạy học ở Đình Bảng (Bắc Ninh), từng tham gia kháng chiến và giữ chức Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bắc Ninh.
Được sự giáo dục của cha, từ nhỏ, ông đã theo học Nho học, sau tuổi thiếu niên bắt đầu học Tây học. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia dạy học ở các vùng kháng chiến.
Từ năm 1951 đến năm 1958 ông theo học ở trường Khoa học cơ bản Nam Ninh và Học viện Cầu đường Đường Sơn, Trung Quốc. Sau khi tốt nghiệp, ông về nước giảng dạy tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, là Chủ nhiệm bộ môn Công trình khoa Xây dựng.
Năm 1964, ông đạt học vị Tiến sĩ Khoa học, tại trường Đại học Xây dựng Moskva (MUCU), Liên Xô. Sau khi về nước, ông được phân công giữ chức vụ Phó chủ nhiệm khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Khi trường Đại học Xây dựng Hà Nội được thành lập, từ khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa (tách khỏi trường Bách khoa), ông được cử làm Chủ nhiệm Khoa Xây dựng của trường Đại học Xây dựng. Năm 1977, ông được bầu là Hiệu trưởng trường Đại học Xây dựng Hà Nội (nhiệm kỳ 1977–1982). Trong thời gian công tác tại Đại học Xây dựng ông chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu về Công trình Kết cấu thép và có công trong việc xây dựng lực lượng cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu về kết cấu xây dựng của Việt Nam. Năm 1980, ông được phong học hàm Giáo sư.
Ông là Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá VII (1977–1981). Đại biểu Quốc hội Khóa VIII, Khóa IX và Khóa X, thành viên Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội khóa X.
Năm 1982 (tháng 6 năm 982 đến tháng 10 năm 1982), từ trường Đại học Xây dựng, ông chuyển lên giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
Năm 1988–1989, ông giữ chức Trưởng ban Công nghiệp Trung ương Đảng, rồi Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (tiền thân của Bộ Kế hoạch Đầu tư), kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Năm 1991, ông được cử giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, và là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khi bộ này được thành lập từ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.[2]
Ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI; Tại Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VII (1991–1996).[3]
Năm 1996, ông thôi chức Bộ trưởng, và chuyển sang giữ chức Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các Dự án đầu tư và Ủy viên Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ Quốc gia cho đến khi nghỉ hưu, tháng 1 năm 2007.[4]
Ngoài ra, Ông còn làm Đồng Chủ tịch của Diễn đàn Kinh tế Pháp – Việt.
Ngày 24 tháng 6 năm 2010 (9h45), ông qua đời tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội, hưởng thọ 82 tuổi,[5] và được an táng ngày 30 tháng 6 năm 2010 tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.[6]
|tên bài=
và |title=
(trợ giúp)
|tên bài=
và |title=
(trợ giúp)
|url lưu trữ=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)