Đức Trọng
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Đức Trọng | |||
![]() Bình minh ở Đức Trọng | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | ![]() | ||
Vùng | Tây Nguyên | ||
Tỉnh | Lâm Đồng | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Liên Nghĩa | ||
Trụ sở UBND | 270 Quốc lộ 20, tổ dân phố 2, thị trấn Liên Nghĩa | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 14 xã | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 11°41′50″B 108°18′58″Đ / 11,697222°B 108,316111°Đ | |||
| |||
Diện tích | 903,13 km²[1] | ||
Dân số (31/12/2022) | |||
Tổng cộng | 220.697 người[1] | ||
Mật độ | 244 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 678[2] | ||
Mã bưu chính | 67 | ||
Mã điện thoại | 0263 | ||
Biển số xe | 49-E1-E2-AD | ||
Website | ductrong | ||
Đức Trọng là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam.
Huyện Đức Trọng nằm ở trung tâm tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt 30 km về phía nam, có vị trí địa lý:
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của Lâm Đồng – tỉnh miền núi phía nam Tây Nguyên, có độ cao từ 600 – 1.000m so với mực nước biển.
Địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao và dốc hình thành những thung lũng ven sông khi là vùng đất tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang và cao nguyên Di Linh; tạo nên những nét khác biệt và những cảnh quan kỳ thú cho Đức Trọng với những thác nước nổi tiếng như Liên Khương, Gougah, Pongour rất hấp dẫn đối với du khách. Hồ Nam Sơn được quy hoạch sẽ là điểm du lịch và hoạt động văn hoá - thể thao.
Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 26 km về hướng nam. Nằm ở vị trí đầu mối giao thông đi Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Phan Rang,... nên Đức Trọng có điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu với bên ngoài, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hướng ngoại với cả ba thế mạnh: "Nông, lâm nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ". Đẩy mạnh phát triển kinh tế mà đặc biệt là phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đức Trọng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng của Lâm Đồng.
Huyện thuộc cao nguyên Di Linh và nằm ở cuối phần cao nguyên Di Linh.
Huyện Đức Trọng có 3 dạng địa hình chính:
Huyện Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ở độ cao trên 900m nên khí hậu có những nét độc đáo, với những đặc trưng cơ bản như sau:
Nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sông Đa Nhim, ngoài ra còn có thể tận dụng nguồn nước của hệ thống sông Đa Dâng cho khu vực phía tây nam của huyện.
Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính là sông Đa Nhim và hai nhánh Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày (0,52 –1,1 km/km²), lưu lượng dòng chảy khá (trung bình dao động từ 23 – 28 lít/s/km²), có sự phân hóa theo mùa, mùa mưa chiếm tới 80% tổng lượng nước năm, mùa khô chỉ còn 20%. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt rất thấp (từ 0,25 – 9,1 lít/s/km²), kiệt nhất vào tháng 3. Để sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ chứa. Nếu chỉ giữ được 30% lượng nước trong mùa mưa thì có thể đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp hiện có của Đức Trọng.
Địa hình ở đây cho phép xây dựng nhiều hồ chứa, nhưng việc sử dụng nước hồ cho tưới tự chảy lại bị hạn chế bởi mức độ chia cắt của địa hình. Vì vậy, phải kết hợp hài hòa nhiều biện pháp công trình như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, đào giếng mới có thể mở rộng diện tích tưới, đặc biệt là tưới cho cà phê, rau, lúa nước.
Tài nguyên nước ngầm: Nước ngầm trong phạm vi huyện Đức Trọng khá đa dạng, được chứa trong tất cả các loại đất, đá với trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau, được chia thành 3 địa tầng chứa nước như sau:
Trong phạm vi của huyện có mỏ vàng ở xã Tà Năng với trữ lượng lớn, hiện đang được nhà nước tổ chức khai thác, sản lượng bình quân 40 – 50 kg/năm.
Mỏ điatônít (làm vật liệu nhẹ và bột khoan) phân bố từ chân đèo Pren đến nhà máy cơ khí tỉnh, trữ lượng 25 triệu tấn.
Ngoài ra còn có mỏ nước khoáng ở Phú Hội, lưu lượng 0,45 lít/s, chất lượng tốt có thể khai thác để chế biến nước khoáng và kết hợp với du lịch.
Đất lâm nghiệp toàn huyện 45.049 ha chiếm 50% diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 24,4% diện tích, rừng phòng hộ chiếm đến 75,6% diện tích. Diện tích đất rừng tuy nhiều nhưng mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương còn hạn chế do hầu hết là rừng đặc dụng. UBND tỉnh Lâm Đồng đang chỉ đạo các Ban ngành liên quan điều chỉnh ba loại rừng trong phạm vi toàn Tỉnh (trong đó huyện Đức Trọng), nhằm sử dụng tài nguyên rừng một cách hiệu quả. Tổng trữ lượng rừng: 5,1 triệu m³ gỗ, 2,5 triệu cây lồ ô và tre nứa. Rừng ở Đức Trọng có tiềm năng khai thác lớn, thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến hàng mộc dân dụng, chế biến gỗ, chế biến bột giấy,...
Trong những năm qua, huyện đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp về lâm sinh như khai thác, khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng, tăng diện tích và độ che phủ rừng từ 47% năm 2000 lên 50% năm 2005 và trên 55% vào năm 2009.
Với 27 dân tộc chung sống trên địa bàn, Đức Trọng trở thành nơi hội tụ củ nhiều nền văn hoá khác nhau tạo nên nét đặc trưng trong đa dạng, mang lại những bản sắc rất riêng so với những vùng đất khác.
Thiên nhiên đã ưu đãi cho nơi này nhiều cảnh quan ngoạn mục, kỳ thú, trong đó có nhiều ngọn thác nổi tiếng có tiềm năng phát triển du lịch như: thác Pongour, thác Gouga, thác Liên Khương, cùng các công trình: hồ sinh thái Nam Sơn, công trình thủy điện Đại Ninh,... đã, đang và sẽ trở thành những điểm du lịch thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Đức Trọng.
Huyện Đức Trọng có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Liên Nghĩa và 14 xã: Bình Thạnh, Đà Loan, Đa Quyn, Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, Ninh Gia, Ninh Loan, N'Thol Hạ, Phú Hội, Tà Hine, Tà Năng, Tân Hội, Tân Thành.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Đức Trọng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tờ trình số 175/TTr-SNV về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng[1]
|
Sau năm 1975, huyện Đức Trọng thuộc tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 16 xã: Bình Thạnh, Đạ Đờn, Đạ Long, Đạ M'rông, Đạ Tông, Đinh Văn, Hiệp Thạnh, Lát, Liên Hiệp, N'Thol Hạ, Phi Tô, Phú Hội, Phú Sơn, Tân Hội, Tân Văn và Tùng Nghĩa.
Ngày 10 tháng 3 năm 1977, sáp nhập xã Lát vào thành phố Đà Lạt.[3]
Ngày 14 tháng 3 năm 1979, chuyển 3 xã: Đạ Long, Đạ M'rông và Đạ Tông về huyện Lạc Dương mới thành lập.[4]
Ngày 19 tháng 9 năm 1981, thành lập thị trấn Nông trường Nam Ban tại khu kinh tế mới của Hà Nội tại Lâm Đồng.[5]
Ngày 6 tháng 3 năm 1984, chuyển xã Tùng Nghĩa thành thị trấn Liên Nghĩa (thị trấn huyện lỵ của huyện Đức Trọng).[6]
Cuối năm 1986, huyện Đức Trọng bao gồm 2 thị trấn: Liên Nghĩa, Nam Ban và 11 xã: Bình Thạnh, Đạ Đờn, Đinh Văn, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N'Thol Hạ, Phi Tô, Phú Hội, Phú Sơn, Tân Hội, Tân Văn.
Ngày 24 tháng 10 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 157-HĐBT[7]. Theo đó:
Sau khi điều chỉnh, huyện Đức Trọng bao gồm thị trấn Liên Nghĩa và 11 xã: Bình Thạnh, Đà Loan, Hiệp Thạnh, Phú Hội, Liên Hiệp, Ninh Gia, Ninh Loan, N’Thôn Hạ, Tà Hine, Tà Năng, Tân Hội.
Ngày 18 tháng 6 năm 1999, thành lập xã Hiệp An trên cơ sở 5.400 ha diện tích tự nhiên và 6.100 nhân khẩu của xã Hiệp Thạnh.[8]
Ngày 30 tháng 10 năm 2000, thành lập xã Tân Thành trên cơ sở 2.270 ha diện tích tự nhiên và 5.326 nhân khẩu của xã Tân Hội.[9]
Ngày 6 tháng 3 năm 2009, thành lập xã Đa Quyn trên cơ sở điều chỉnh 17.152,98 ha diện tích tự nhiên và 3.212 nhân khẩu của xã Tà Năng.[10]
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, thị trấn Liên Nghĩa được công nhận là đô thị loại IV.[11]
Huyện Đức Trọng có 1 thị trấn và 14 xã như hiện nay.
Huyện có diện tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Lâm Đồng. Tổng dân số năm 2017 là 178.100 người chiếm 14% dân số toàn tỉnh, dân số đứng thứ hai sau TP. Đà Lạt. Mật độ dân số bình quân 182 người/km², xếp vào hàng thứ 3/12 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Lâm Đồng.
Huyện Đức Trọng có diện tích tự nhiên 901,79 km² và dân số năm 2019 là 186.974 người[12].
Huyện Đức Trọng có diện tích 903,13 km², dân số năm 2022 là 192.180 người,[13] mật độ dân số đạt 213 người/km².
Huyện Đức Trọng có diện tích 903,13 km², dân số tính đến ngày 31/12/2022 là 220.697 người,[1] mật độ dân số đạt 244 người/km².
Huyện nằm ở vị trí đầu mối giao thông đường bộ giữa Quốc lộ 20 (Đà Lạt – Thành phố Hồ Chí Minh) và Quốc lộ 27 (Đà Lạt – Buôn Ma Thuột). Quốc lộ 20 và Quốc lộ 27 đi Ninh Thuận – Nha Trang, đường nối Quốc lộ 20 với Quốc lộ 28 ở đoạn Ninh Gia – Bắc Bình (Bình Thuận) và sân bay Liên Khương. Ngoài ra, còn có đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt đang xây dựng (phân đoạn cao tốc Liên Khương – Prenn) đi qua.