122 Gerda

122 Gerda
Mô hình 3D dạng lồi của 122 Gerda
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện31 tháng 7 năm 1872
Tên định danh
(122) Gerda
Phiên âm/ˈɡɜːrdə/[1]
A872 OA; 1948 TQ1
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.4576.00,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát54.767 ngày (149,94 năm)
Điểm viễn nhật3,32884 AU (497,987 Gm)
Điểm cận nhật3,11932 AU (466,644 Gm)
3,22408 AU (482,316 Gm)
Độ lệch tâm0,032 493
5,79 năm (2114,5 ngày)
16,59 km/s
163,616°
0° 10m 12.911s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo1,640 06°
178,139°
321,617°
Trái Đất MOID2,14174 AU (320,400 Gm)
Sao Mộc MOID1,66295 AU (248,774 Gm)
TJupiter3,187
Đặc trưng vật lý
Kích thước81,69±1,9 km
Khối lượng5,7×1017 kg
0,0228 m/s2
0,0432 km/s
10,685 giờ (0,4452 ngày)[2]
10,687 ± 0,001 h[3]
0,1883±0,009
Nhiệt độ~155 K
7,87

Gerda /ˈɡɜːrdə/ (định danh hành tinh vi hình: 122 Gerda) là một tiểu hành tinh khá lớn ở phía ngoài vành đai chính, thuộc kiểu quang phổ S.[4] Ngày 31 tháng 7 năm 1872, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Gerda khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield và đặt tên nó theo Gerd, vợ của thần Freyr trong thần thoại Bắc Âu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b Yeomans, Donald K., “122 Gerda”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Buchheim, Robert K. (tháng 3 năm 2007), “Lightcurves for 122 Gerda, 217 Eudora, 631 Phillipina 670 Ottegebe, and 972 Cohnia”, The Minor Planet Bulletin, 34 (1), tr. 13–14, Bibcode:2007MPBu...34...13B.
  4. ^ a b Devogèle, M.; Tanga, P.; Cellino, A.; Bendjoya, Ph.; Rivet, J. -P.; Surdej, J.; Vernet, D.; Sunshine, J. M.; Bus, S. J.; Abe, L.; Bagnulo, S.; Borisov, G.; Campins, H.; Carry, B.; Licandro, J.; McLean, W.; Pinilla-Alonso, N. (tháng 4 năm 2018), “New polarimetric and spectroscopic evidence of anomalous enrichment in spinel-bearing calcium-aluminium-rich inclusions among L-type asteroids”, Icarus, 304: 31–57, arXiv:1802.06975, Bibcode:2018Icar..304...31D, doi:10.1016/j.icarus.2017.12.026

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Trên cao có một mặt trời tỏa sáng, và trong trái tim mỗi người dân Trung Quốc cũng có một mặt trời không kém phần rực đỏ - Mao Trạch Đông
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba