Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Jérôme E. Coggia |
Ngày phát hiện | 11 tháng 4 năm 1878 |
Tên định danh | |
(187) Lamberta | |
Phiên âm | /læmˈbɜːrtə/ |
A878 GB; 1946 LB; 1948 XR | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 51.713 ngày (141,58 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3856 AU (506,48 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,0695 AU (309,59 Gm) |
2,7276 AU (408,04 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,241 26 |
4,50 năm (1645,3 ngày) | |
217,42° | |
0° 13m 7.68s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 10,588° |
21,707° | |
196,93° | |
Trái Đất MOID | 1,0679 AU (159,76 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,59865 AU (239,155 Gm) |
TJupiter | 3,289 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | c/a = 0,86±0,07[2] |
Đường kính trung bình | |
Khối lượng | (1,9±0,3)×1018 kg[2] (1,80±0,85)×1018 kg[3] |
Mật độ trung bình | 1,28±0,22 g/cm3[2] 1,51±0,71 g/cm3[3] |
10,670 giờ (0,4446 ngày) | |
8,16 [1] 7,980 [4] | |
Lamberta /læmˈbɜːrtə/ (định danh hành tinh vi hình: 187 Lamberta) là một tiểu hành tinh lớn và rất tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó gồm cacbonat nguyên thủy.
Ngày 11 tháng 4 năm 1878, nhà thiên văn học người Pháp gốc Corsican Jérôme E. Coggia phát hiện tiểu hành tinh Lamberta khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille và đặt tên nó theo tên nhà thiên văn học Johann H. Lambert. Đây là tiểu hành tinh thứ hai trong số năm tiểu hành tinh do ông phát hiện.