Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Auguste Charlois |
Ngày phát hiện | 8 tháng 1, 1894 |
Tên định danh | |
Đặt tên theo | Ven |
1894 AQ; A895 DB; A911 BA; 1948 XM | |
Vành đai chính (Themis) | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 16 tháng 11 năm 2005 (JD 2453700.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 378.674 Gm (2.531 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 557.820 Gm (3.729 AU) |
468.247 Gm (3.130 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.191 |
2022.660 d (5.54 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16.68 km/s |
153.439° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 1.669° |
172.279° | |
180.073° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 92.3±1.7 km [1] |
Khối lượng | 4.8×1017 kg |
Mật độ trung bình | 1.2 g/cm³ [2] |
0.0150 m/s² | |
0.0372 km/s | |
0.2926 d (7.022 h) [3] | |
Suất phản chiếu | 0.06 |
Nhiệt độ | ~159 K |
Kiểu phổ | C |
8.87 | |
379 Huenna là một tiểu hành tinh hơi lớn ở vành đai chính. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Themis, được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, và dường như được cấu tạo bằng vật liệu cacbonat.
Tiểu hành tinh này do Auguste Charlois phát hiện ngày 8.01.1894 ở Nice, và được đặt theo tên đảo Hven của Thụy Điển, nơi có 2 đài thiên văn.
Một vệ tinh đường kính 7 km tạm đặt tên là S/2003 (379) 1, được Jean-Luc Margot phát hiện ngày 14.8.2003 khi sử dụng kính thiên văn quang học thích nghi Keck II ở Mauna Kea (Hawaii). Vệ tinh này di chuyển ở quỹ đạo 3400±11 km cách 80,8±0,36 d với một độ lệch tâm 0,334±0,075 [4].