4 in the Morning

"4 in the Morning"
Đĩa đơn của Gwen Stefani
từ album The Sweet Escape
Phát hành8 tháng 5 năm 2007 (2007-05-08)
Thu âm2006
Phòng thu
Thể loạiSynthpop
Thời lượng4:51
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Gwen Stefani
"The Sweet Escape"
(2006)
"4 in the Morning"
(2007)
"Now That You Got It"
(2007)
Video âm nhạc
"4 in the Morning" trên YouTube

"4 in the Morning" là một ca khúc trình bày bởi ca sĩ người Mỹ Gwen Stefani trong album phòng thu thứ hai The Sweet Escape (2006). Nó được viết bởi Stefani và đồng sáng tác, sản xuất bởi Tony Kanal, với hỗ trợ sản xuất bởi Mark "Spike" Stent. Interscope Records ra mắt ca khúc này như đĩa đơn thứ ba của album tại Đài phát thanh hit đương đại Mỹ vào ngày 8 tháng 5 năm 2007; những nơi còn lại phát hành vào tháng 6 năm 2007. Được mô tả là một trong những ca khúc yêu thích của cô trong album, Stefani bắt đầu viết ca khúc trong lúc cô đang mang thai và hoàn thành nó với Kanal, và lấy cảm hứng từ Roberta Flack và Billy Idol.

Mang âm hưởng giữa synthpop ballad từ thập niên 1980, "4 in the Morning" nổi bật với tiếng đàn từ phần dạo đầu đến đoạn ngắt quãng, đàn ghi ta, dây đàn nilon. Về lời bài hát, ca khúc nói về một mối quan hệ trên bờ vực đổ vỡ, và nhân vật chính đang cố cứu lấy tình yêu của cô ấy. "4 in the Morning" nhận được nhiều lời đánh giá tích cực từ báo chí âm nhạc.

"4 in the Morning" không thể lập lại thành công thương mại như đĩa đơn trước đó tại Mỹ, đạt thứ hạng cao nhất thứ 54 trên Billboard Hot 100. Nó khá thành công tại những khu vực khác, đứng trong top 10 tại Úc và New Zealand, và top 20 tại một vài quốc gia ở châu Âu. Đi kèm theo đó là music video đạo diễn bởi Sophie Muller, một cộng tác viên lâu năm của Stefani, trong đó Stefani nằm trên giường và đi dạo trong khuôn viên nhà để hát với tâm trạng u sầu. Ca khúc được biểu diễn trong suốt chuyến lưu diễn The Sweet Escape Tour và một vài buổi hòa nhạc của Stefani vào năm 2015.

Danh sách bài hát và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anh và Đức đĩa đơn CD[1][2]
  1. "4 in the Morning" (bản album) – 4:51
  2. "4 in the Morning" (Thin White Duke Edit) – 4:55
  • Úc và Đức đĩa đơn CD maxi[3][4]
  1. "4 in the Morning" (bản album) – 4:51
  2. "4 in the Morning" (Thin White Duke Edit) – 4:55
  3. "4 in the Morning" (Oscar the Punk Remix) – 5:41
  4. "4 in the Morning" (video) – 4:24

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[49] Bạch kim 70.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Ngày Phát hành Nhãn hiệu Ref.
Mỹ 8 tháng 5 năm 2007 Đài phát thanh hit đương đại Interscope [50]
Đức 22 tháng 6 năm 2007
  • Đĩa đơn CD
  • CD maxi single
  • tải xuống kỹ thuật số
Universal [1][4][51]
Úc 23 tháng 6 năm 2007
  • CD maxi single
  • tải xuống kỹ thuật số
[3]
Anh 25 tháng 6 năm 2007
  • CD single
  • tải xuống kỹ thuật số
Polydor [2][52]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “4 in the Morning (2-Track)” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b “4 In The Morning”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ a b “Gwen Stefani Store – 4 In The Morning”. Getmusic. Universal Music Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ a b “4 in the Morning (Enhanced, Maxi)” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ "Australian-charts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ "Austriancharts.at – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ "Ultratop.be – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ "Gwen Stefani Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ "Gwen Stefani Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ "Gwen Stefani Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ "Gwen Stefani Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ Gwen Stefani — 4 in the Morning (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2007. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ "Hitlisten.NU – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ “4 in the Morning – Gwen Stefani”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ "Gwen Stefani: 4 in the Morning" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ "Lescharts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ "Musicline.de – Gwen Stefani Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  20. ^ “Gwen Stefani – Global Dance Songs”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ "The Irish Charts – Search Results – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ "Italiancharts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ "Nederlandse Top 40 – week 29, 2007" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ "Charts.nz – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  28. ^ “Poland Top 5”. Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ “Romanian Top 100 – Issue nr: 30/2007” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. August 6–12, 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 31. týden 2007. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  33. ^ "Swisscharts.com – Gwen Stefani – 4 in the Morning" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ "Gwen Stefani: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ "Gwen Stefani Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  37. ^ "Gwen Stefani Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ "Gwen Stefani Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ "Gwen Stefani Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ "Gwen Stefani Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  41. ^ “The Sweet Escape – Gwen Stefani | Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  42. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  43. ^ “CIS Year-End Radio Hits (2007)”. Tophit. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  44. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  45. ^ “Top Selling Singles of 2007”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  46. ^ “Romanian Top 100 2007” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  47. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. swisscharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  48. ^ “Dance/Club Songs – Year-End 2007”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  49. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  50. ^ “CHR/Top 40 – Week Of: ngày 8 tháng 5 năm 2007”. Radio & Records. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  51. ^ “4 In The Morning (International Version): Gwen Stefani: MP3-Downloads” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  52. ^ “4 In The Morning (UK Version): Gwen Stefani: MP3 Downloads”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành