Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 29 tháng 5 năm 1861 |
Tên định danh | |
(72) Feronia | |
Phiên âm | /fɛˈroʊniə/[1] |
Đặt tên theo | Feronia |
A861 KA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Feronian |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2.454.100,5) | |
Điểm viễn nhật | 2,539 AU (379,8 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,993 AU (298,1 Gm) |
2,266 AU (339,0 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,121 |
1.246,123 ngày (3,41 năm) | |
146,950° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,417° |
208,137° | |
102,608° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 83,95±4,02 km[2] |
Khối lượng | (3,32±8,49)×1018 kg[2] |
Mật độ trung bình | 10,71±27,44 g/cm³[2] |
8,090 68 giờ[3] | |
Vĩ độ hoàng đạo cực | 287 hoặc 102 [3] |
Kinh độ hoàng đạo cực | −39 hoặc −55 [3] |
0,063 [4] | |
TDG[5] | |
8,94 | |
Feronia /fɛˈroʊniə/ (định danh hành tinh vi hình: 72 Feronia) là một tiểu hành tinh khá lớn và tối, ở vành đai chính. Nó là tiểu hành tinh đầu tiên do Christian. H. F. Peters phát hiện ngày 29 tháng 5 năm 1861 từ trường Đại học Hamilton, New York. Ban đầu người ta nghĩ rằng Peters chỉ đơn thuần nhìn thấy tiểu hành tinh 66 Maja đã được biết đến, nhưng Truman.H. Safford cho thấy đó là một thiên thể mới. Safford đặt tên nó theo Feronia, nữ thần sinh sản trong thần thoại La Mã.[6]