Abelsonit | |
---|---|
Abelsonit từ thành hệ sông Green, Quận Uintah, Utah, Hoa Kỳ | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật hữu cơ |
Công thức hóa học | NiC31H32N4 |
Hệ tinh thể | tam tà |
Nhận dạng | |
Màu | adamantin tới cận kim loại |
Dạng thường tinh thể | tổ hợp từ các tinh thể riêng rẽ hay cụm tinh thể. Các dạng đĩa-tấm (như mica) |
Cát khai | tốt trên {111} |
Vết vỡ | dễ vỡ - các tinh thể với cấu trúc mỏng mảnh và dễ gãy |
Độ cứng Mohs | 2–2,5 |
Ánh | adamantin tới cận kim loại |
Màu vết vạch | hồng |
Tính trong mờ | trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 1,33–1,48 |
Thuộc tính quang | lưỡng trục |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Abelsonit hay porphyrin niken, là một khoáng vật của niken, cacbon, hiđrô và nitơ với công thức NiC31H32N4. Nó tạo thành các tinh thể tam tà màu tía hay nâu ánh đỏ. Các tinh thể này mềm, với độ cứng Mohs nằm trong khoảng từ 2 tới 3. Nó có tỷ trọng riêng thấp, chỉ khoảng 1,45.
Khoáng vật này lần đầu tiên được mô tả năm 1975 cho mẫu vật trong phiến sét dầu thu được từ thành hệ sông Green ở miền đông quận Uintah, bang Utah, Hoa Kỳ. Nó được đặt tên theo Philip Hauge Abelson (1913-2004), một nhà vật lý và địa hóa học hữu cơ Hoa Kỳ.