Abies amabilis

Abies amabilis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Gymnospermae
Bộ (ordo)Pinales
Họ (familia)Pinaceae
Chi (genus)Abies
Loài (species)A. amabilis
Danh pháp hai phần
Abies amabilis
Douglas ex J.Forbes, 1839
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố
Danh pháp đồng nghĩa
  • Abies grandis Hook., 1838 nom. illeg.
  • Abies grandis var. densifolia Engelm., 1878
  • Picea amabilis Douglas ex Loudon, 1838
  • Pinus amabilis (Douglas ex Loudon) Parl. 1868

Abies amabilis là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông. Loài này được John Claudius Loudon công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1838 dưới danh pháp Picea amabilis, dựa theo mô tả trước đó của David Douglas. Năm 1839 James Forbes chuyển nó sang chi Abies.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Là loài linh sam bản địa khu vực Tây Bắc Thái Bình DươngBắc Mỹ, xuất hiện trong khu vực dãy núi Duyên hải Thái Bình Dươngdãy núi Cascade từ vùng cực đông nam Alaska qua miền tây British Columbia, WashingtonOregon, tới vùng cực tây bắc California. Nó sinh sống từ sát mực nước biển tới cao độ 1.500 mét (4.900 ft) ở phía bắc của phạm vi phân bố, và tới cao độ 1.000–2.300 m (3.300–7.500 ft) ở phía nam của phạm vi phân bố, luôn luôn trong các rừng mưa ôn đớivới lượng giáng thủy tương đối cao và mùa hè mát, ẩm ướt. Các loài cây thường thấy sinh sống cùng bao gồm thiết sam lá lạ (Tsuga heterophylla) ở phía bắc của phạm vi phân bố, linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) ở giữa khu vực phân bố, còn tại vùng cực nam của khu vực phân bố là dẻ ngựa California (Aesculus californica).[3]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tên gọi thông thường trong tiếng Anh là Pacific silver fir (linh sam bạc Thái Bình Dương), white fir (linh sam bạc), red fir (linh sam đỏ), lovely fir (linh sam đẹp), Amabilis fir (linh sam Amabilis), Cascades fir (linh sam Cascades) hay silver fir (linh sam bạc).[4][5]

Là loài cây lá kim thường xanh mọc cao đến 30–45 m (98–148 ft), đôi khi tới 72 m (236 ft),[4] với đường kính thân cây đạt 1,2 m (3 ft 11 in), đôi khi tới 2,3 m (7 ft 7 in). Vỏ thân cây non màu xám nhạt, mỏng và được vết phồng rộp do nhựa cây tiết ra che phủ. Ở các cây già hơn thì vỏ cây sẫm màu hơn và phát triển các vảy và các vết rạch. Lá hình kim, dẹt, dài 2–4,5 cm (0,79–1,77 in), rộng 2 mm (0,079 in), dày 0,5 mm (0,02 in), màu lục sẫm xỉn phía trên, với 2 dải khí khổng màu trắng phía dưới, hơi khía chữ V ở đỉnh.[6] Lá mọc vòng trên cành, nhưng các lá có mức độ vặn xoắn thay đổi tại đáy sao cho chúng nằm phẳng ở cả hai bên của cành và phía trên mặt phẳng cành, khong có lá nàu nằm phía dưới mặt phẳng này. Các cành màu đỏ-cam với lông nhung rậm. Các nón dài 9–17 cm (3,5–6,7 in) và rộng 4–6 cm (1,6–2,4 in), màu tía sẫm trước khi thuần thục; các vảy bắc ngắn, ẩn trong nón khép kín. Các hạt có cánh được giải phóng khi nón phân rã khi thuần thục vào khoảng 6–7 tháng sau khi thụ phấn.

Linh sam bạc Thái Bình Dương có quan hệ họ hàng rất gần với linh sam Maries (A. mariesii) ở Nhật Bản, chỉ phân biệt được là có lá ngắn hơn— chiều dài đạt 1,5–2,5 cm (0,59–0,98 in)—và nón nhỏ hơn, với chiều dài đạt 5–11 cm (2,0–4,3 in).

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Gỗ mềm và không rắn chắc; nó được sử dụng trong sản xuất giấy, đóng thùng thưa đựng hàng và các đồ gỗ xây dựng rẻ tiền khác. Lá có mùi thơm hấp dẫn và đôi khi được sử dụng để trang trí đồ vật trong lễ Giáng Sinh, bao gồm các loại cây Giáng Sinh.

Nó cũng được trồng làm cây cảnh trong các khu vườn lớn, mặc dù đòi hỏi phải có mùa hè mát và ẩm đã hạn chế khu vực mà nó có thể được trồng. Sự phát triển tốt khi rời xa khu vực bản địa của nó chỉ hạn chế trong khu vực miền bắc Scotland và miền nam New Zealand.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Farjon A. (2013). Abies amabilis. The IUCN Red List of Threatened Species. 2013: e.T42271A2968657. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T42271A2968657.en. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ The Plant List (2010). Abies amabilis. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ C. Michael Hogan (2008) Aesculus californica, Globaltwitcher.com, ed. N. Stromberg
  4. ^ a b Gymnosperm Database: Abies amabilis (2011)
  5. ^ “Interactive Distribution Map of Abies amabilis. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ Flora of North America (2008) Vol. 2: Pinaceae

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Triết học thực hành: Những cuốn sách triết học bạn có thể thực sự ứng dụng trong cuộc sống
Suy Tưởng có lẽ là cuốn sách “độc nhất vô nhị” từng được thực hiện: nó bản chất là cuốn nhật ký viết về những suy nghĩ riêng tư của Marcus Aurelius
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)