Adrien Silva

Adrien Silva
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Adrien Sébastien Perruchet da Silva[1]
Ngày sinh 15 tháng 3, 1989 (35 tuổi)[1]
Nơi sinh Angoulême, New Aquitaine, Pháp
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[2]
Vị trí Tiền vệ trung tâm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Wahda
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2000 Bordeaux
2000–2002 ARC Paçô
2002–2007 Sporting CP
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2017 Sporting CP 168 (32)
2010Maccabi Haifa (mượn) 6 (0)
2011–2012Académica (mượn) 34 (5)
2017–2020 Leicester City 14 (0)
2019–2020Monaco (mượn) 37 (0)
2020–2022 Sampdoria 41 (1)
2022–2023 Al Wahda 38 (7)
2024– Rio Ave 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U–16 Bồ Đào Nha 3 (0)
2005–2006 U–17 Bồ Đào Nha 17 (0)
2006–2007 U–18 Bồ Đào Nha 6 (2)
2007–2008 U–19 Bồ Đào Nha 7 (1)
2009–2010 U–21 Bồ Đào Nha 13 (1)
2014–2018 Bồ Đào Nha 26 (1)
Thành tích huy chương
Men's football
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
UEFA European Championship
Vô địch 2016 France
FIFA Confederations Cup
Vị trí thứ ba 2017 Russia
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 5 năm 2023

Adrien Sébastien Perruchet da Silva (tiếng Pháp: [adʁijɛ̃ sebastjɛ̃ pɛʁyʃɛ da silva]; sinh ngày 15 tháng 3 năm 1989), thường được biết đến với tên gọi Adrien Silva,[3] là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Primeira Liga Rio Ave ở vị trí tiền vệ trung tâm. Anh được biết đến với khả năng rê bóng và chuyền bóng tốt.[4]

Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với Sporting, ra mắt đội một khi mới 18 tuổi. Trong vòng 10 năm chơi bóng tại đây, anh đã thi đấu được tổng cộng 237 trận và ghi được 39 bàn thắng, đồng thời cùng đội giành được chức vô địch Taça de Portugal vào các năm 2008 và 2015. Anh cũng từng có thời gian thi đấu cho mượn tại các câu lạc bộ Maccabi Haifa và Académica, nơi anh ấy đã giành được Cúp Bồ Đào Nha. Năm 2018, anh chuyển đến Leicester rồi sau đó gia nhập Monaco dưới dạng cho mượn vào tháng 1 năm 2019.

Silva đã có 46 lần khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha ở cấp độ trẻ, trong đó có 13 lần ra sân ở đội U–21. Anh đã có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển quốc gia vào năm 2014 và từng thi đấu tại Euro 2016 giải mà năm đó Bồ Đào Nha lên ngôi vô địch. 2 năm sau, anh tiếp tục được gọi lên đội tuyển và thi đấu ở World Cup 2018.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Silva sinh ra ở Angoulême, Poitou-Charentes, Pháp, với cha là người Bồ Đào Nha và mẹ là người Pháp.[5] Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình lúc 10 tuổi tại FC Girondins de Bordeaux, nhưng sau một năm ở đó, cha anh, người làm việc trong lĩnh vực hàng không, trở về Bồ Đào Nha và gia đình định cư ở Arcos de Valdevez.[6][7]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cup UEFA Khác Tổng
Giải Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Sporting 2007–08 Primeira Liga 6 0 5 0 4 0 0 0 15 0
2008–09 13 0 4 0 2 0 0 0 19 0
2009–10 13 0 7 0 4 1 0 0 24 1
2012–13 19 3 3 0 4 0 0 0 26 3
2013–14 28 8 5 1 0 0 0 0 33 9
2014–15 30 8 4 0 8 2 0 0 42 10
2015–16 29 8 3 1 8 0 1 0 41 9
2016–17 27 4 3 1 5 1 1 0 36 6
2017–18 3 1 0 0 0 0 0 0 3 1
Total 168 32 32 3 34 4 1 0 235 39
Maccabi Haifa (mượn) 2010–11 Israeli Premier League 6 0 0 0 2 0 8 0
Académica (mượn) 2010–11 Primeira Liga 6 1 2 0 0 0 8 1
2011–12 28 4 9 3 0 0 37 7
Tổng 34 5 11 3 0 0 0 0 45 8
Leicester City 2017–18 Premier League 12 0 4 0 0 0 16 0
2018–19 2 0 3 0 0 0 5 0
Tổng 14 0 7 0 0 0 0 0 21 0
Monaco (loan) 2018–19 Ligue 1 15 0 0 0 0 0 15 0
2019–20 18 0 1 0 1 0 20 0
Tổng 33 0 1 0 1 0 0 0 35 0
Tổng cộng 255 35 51 6 37 4 1 0 344 45

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 6 năm 2018[8]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Bồ Đào Nha 2014 1 0
2015 4 0
2016 10 0
2017 5 1
2018 6 0
Tổng cộng sự nghiệp 26 1

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sporting

  • Taça de Portugal: 2007–08, 2014–15[9]
  • Supertaça Cândido de Oliveira: 2007, 2008, 2015

Maccabi Haifa

  • Giải ngoại hạng Israel: 2010–11

Académica

  • Taça de Portugal: 2011–12[10]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Bồ Đào Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIFA Confederations Cup Russia 2017: List of players: Portugal” (PDF). FIFA. ngày 20 tháng 3 năm 2018. tr. 7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “Adrien Silva”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Adrien Silva”. Sporting CP. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Carvalho, Daniel (ngày 14 tháng 6 năm 2007). “Adrien Silva: la nouvelle perle lusitaine” [Adrien Silva: the new Lusitanian pearl] (bằng tiếng Pháp). Sport Vox. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ Almeida, Nuno (ngày 22 tháng 1 năm 2008). “Adrien Silva, o futuro bate à porta” [Adrien Silva, the future knocks on the door] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Olheiros. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ “Bischoff & Adrien, le juste milieu” [Bischoff & Adrien, the right midfield] (bằng tiếng Pháp). Ma Chaine Sport. ngày 3 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ “Torneio Adrien Silva nos dias 10, 11 e 12 de Junho” [Adrien Silva Tournament on 10, 11, and 12 June]. Gazeta dos Arcos (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 2 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  8. ^ “Adrien Silva”. European Football. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ Piedade, Luís (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Sporting dig deep to claim Portuguese Cup”. UEFA. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “Académica shock Sporting to lift Portuguese Cup”. PortuGOAL. ngày 19 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  11. ^ "Portugal fez uma prova excelente", diz Fernando Santos” ["Portugal had an excellent tournament", Fernando Santos says] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). TSF. ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “Adrien Silva e William Carvalho em destaque nos Prémios Stromp” [Adrien Silva and William Carvalho highlighted at the Stromp Awards] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio e Televisão de Portugal. ngày 29 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.