Africa (bài hát của Toto)

"Africa"
Đĩa đơn của Toto
từ album Toto IV
Mặt B
  • "Good for You"
  • "We Made It"
Phát hành10 tháng 5 năm 1982 (1982-05-10)
Thu âm1981
Thể loại
Thời lượng
  • 4:55 (bản album)
  • 4:06 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuấtToto
Thứ tự đĩa đơn của Toto
"Make Believe"
(1982)
"Africa"
(1982)
"I Won't Hold You Back"
(1982)
Video âm nhạc
"Africa" trên YouTube

"Africa" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Toto nằm trong album phòng thu thứ tư của họ, Toto IV (1982). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 10 tháng 5 năm 1982 ở châu Âu và 30 tháng 10 năm 1982 ở Hoa Kỳ bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai thành viên của Toto David PaichJeff Porcaro, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm toàn bộ những thành viên của nhóm lúc bấy giờ (Porcaro, Paich, Mike Porcaro, Steve LukatherDavid Hungate). Được sáng tác và ghi âm trong giai đoạn cuối thuộc quá trình thực hiện album, "Africa" là một bản soft rock kết hợp với những yếu tố từ jazz fusion mang chủ đề liên quan đến tình yêu và địa lý, trong đó đề cập đến câu chuyện của một người đàn ông du lịch đến châu Phi và phải đưa ra quyết định từ người yêu sau khi cô đã đến đây để gặp anh, và mặc dù không muốn rời xa vùng đất, anh phải chấp nhận ra đi nếu muốn tiếp tục ở bên cô.

Sau khi phát hành, "Africa" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát, màn trình diễn của Toto cũng như quá trình sản xuất nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Ireland, Hà Lan, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Africa" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và duy nhất của nhóm tại đây. Trong những năm cuối thập niên 2010, bài hát đã chứng kiến sự hồi sinh về độ phổ biến thông qua những phương tiện truyền thông xã hội, bao gồm một bản hát lại năm 2018 của Weezer do một người hâm mộ yêu cầu. Tính đến nay, "Africa" đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Africa" được đạo diễn bởi Steve Barron, trong đó bao gồm những cảnh Paich đến một thư viện để tìm kiếm tư liệu về châu Phi, xen kẽ với những hình ảnh Toto trình diễn bài hát và giới thiệu nhiều khía cạnh khác nhau của văn hóa châu Phi. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Pitbull, Ja Rule, JoJoJason Derulo, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm American Dad!, Chuck, Family Guy, The Goldbergs, Scrubs, South ParkStranger Things. Ngoài ra, "Africa" còn nằm trong nhiều album tuyển tập của họ, như Past to Present 1977–1990 (1990), Best Ballads (1995), The Essential Toto (2003) và 40 Trips Around the Sun (2018). Trong tháng 1 năm 2019, một bản cài đặt âm thanh đã được thiết lập ở một vị trí không được tiết lộ thuộc Sa mạc Namib để phát bài hát liên tục, trong đó năng lượng được cung cấp thông qua ánh sáng mặt trời và cho phép nó được phát vô thời hạn.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" tại Anh quốc và châu Âu[4]

  1. "Africa" (bản album) – 4:55
  2. "We Made It" – 3:56

Đĩa 12" tại Anh quốc và châu Âu[5]

  1. "Africa" (bản album) – 4:55
  2. "Africa" (radio chỉnh sửa) – 4:06
  3. "We Made It" – 3:56

Đĩa 7" tại Hoa Kỳ[6]

  1. "Africa" (radio chỉnh sửa) – 4:06
  2. "Good For You" – 3:18

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[36] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Canada (Music Canada)[37] Vàng 50.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[38] Vàng 45.000double-dagger
Ý (FIMI)[39] Bạch kim 50.000*
New Zealand (RMNZ)[40] Vàng 7.500*
Anh Quốc (BPI)[41]
Đĩa cứng
Bạc 250.000^
Anh Quốc (BPI)[42]
Nhạc số
Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[43] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Deggans, Eric (ngày 20 tháng 8 năm 2014). “Review: Toto, Michael McDonald showcase stellar '70s chops at Ruth Eckerd Hall in Clearwater”. Tampa Bay Times. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ Monger, James Christopher. “Toto – Hold the Line: The Best of Toto”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ Johnson, Rae (ngày 4 tháng 3 năm 2017). “Ranking The 25 Best '80s Hits From Corniest To Greatest”. New Arena. Calabasas, California: Brightcast. tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018. This beloved rock-jazz fusion song by Toto... 
  4. ^ “Toto – Africa”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Toto – Africa”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ “Toto – Africa”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ "Austriancharts.at – Toto – Africa" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  9. ^ "Ultratop.be – Toto – Africa" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  10. ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 12 tháng 2 năm 1983. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ “RPM Contemporary Adult”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 15 tháng 1 năm 1983. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin – levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan). Helsinki: Kustannusosakeyhtiö Otava.
  13. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Toto - Africa” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ "The Irish Charts – Search Results – Africa" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ “Hit Parade Italia – Indice per Interprete: T”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 33, 1982" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Toto – Africa" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  19. ^ "Charts.nz – Toto – Africa" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  20. ^ “SA Charts 1965 – March 1989”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  22. ^ "Swisscharts.com – Toto – Africa" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  23. ^ "Toto: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ "Toto Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Toto Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “Jaaroverzichten 1982” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ “Single Top 100 1982” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ “Jaaroverzichten – Single 1982” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ “End of Year Charts 1982”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ “I singoli più venduti del 1982” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ Scaping, Peter biên tập (1984). “BPI Year Book 1984 - Top 100 singles: 1983”. British Phonographic Industry: 42–43. ISBN 0-906154-04-9. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  35. ^ a b “1983 Talent Almanac: Year-end Awards” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  36. ^ “ARIA Chart Watch #510”. auspOp. ngày 2 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Toto – Africa” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Toto – Africa” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Toto – Africa” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Africa" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Toto – Africa” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toto – Africa” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Africa vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toto – Africa” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Africa vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Toto – Africa” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Tất cả Titan đều xuất phát từ những người Eldia, mang dòng máu của Ymir