Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Alaa Eldin Yousif Hado | ||
Ngày sinh | 3 tháng 1, 1982 | ||
Nơi sinh | Bahri, Khartoum State, Sudan | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000 | Al-Shaabeia SC (Bahri) | 0 | (0) |
2001-2002 | Al-Hilal SC (Kassala) | 0 | (0) |
2003-2006 | Al-Merrikh SC | 0 | (0) |
2007-2012 | Al-Hilal Club | 0 | (0) |
2013-2017 | Al-Merrikh SC | 0 | (0) |
2018 | Hay Al-Wadi SC | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003- | Sudan | 42 | |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ala'a Eldin Yousif (sinh ngày 3 tháng 1 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Sudan hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Sudan Al-Merrikh ở Giải bóng đá ngoại hạng Sudan.[1][2]
Anh là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Sudan.[3] Anh là đội trưởng của đội tuyển quốc gia vào đến vòng dành cho 4 đội mạnh nhất ở vòng loại châu Phi. Anh chuyển từ El-Merreikh vào tháng 12 năm 2004 sang kình địch Al-Hilal. Sau khi thi đấu 7 năm với Al-Hilal, anh trở lại Merreikh vào tháng 7 năm 2012.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 5 tháng 12 năm 2005 | Sân vận động Amahoro, Kigali, Rwanda | Djibouti | ?–0 | 4–0 | 2005 Cúp CECAFA |
2. | 8 tháng 12 năm 2006 | Sân vận động Addis Ababa, Addis Ababa, Ethiopia | Uganda | 2–1 | 2–1 (6–5 p) | 2006 Cúp CECAFA |
3. | 14 tháng 6 năm 2008 | Sân vận động Khartoum, Khartoum, Sudan | Mali | 1–0 | 3–2 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 |
4. | 16 tháng 1 năm 2011 | Sân vận động Gehaz El Reyada, Cairo, Ai Cập | Tanzania | 2–0 | 2–0 | Giải bóng đá Nile Basin 2011 |
5. | 5 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Somhlolo, Lobamba, Swaziland | Eswatini | 2–1 | 2–1 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2012 |