Alaudala somalica

Alaudala somalica
Hình minh họa sơn ca ngón ngắn Somali năm 1897.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Alaudidae
Chi (genus)Alaudala
Loài (species)A. somalica
Danh pháp hai phần
Alaudala somalica
(Sharpe, 1895)
Phạm vi phân bố (khi bao gồm cả A. athensis).
Phạm vi phân bố (khi bao gồm cả A. athensis).
Danh pháp đồng nghĩa
  • Calandrella somalica

Sơn ca ngón ngắn Somali (danh pháp khoa học: Alaudala somalica) là một loài chim trong họ Alaudidae.[2]

Loài chim này được tìm thấy ở phía đông và đông bắc châu Phi. Môi trường sống của chúng là vùng đồng cỏ khô vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này ban đầu được đặt trong chi Calandrella cho đến khi chuyển đến Alaudala vào năm 2014.[3] Trước đây hoặc hiện tại, một số nhà phân loại đã coi loài này là một phân loài của sơn ca ngón ngắn nhỏ. Sơn ca ngón ngắn Athi (A. athensis) đôi khi cũng được coi là phân loài của sơn ca ngón ngắn Somali.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba phân loài được công nhận:[4]

  • A.s. perconfusa (White, CMN, 1960): Được tìm thấy ở phía tây bắc Somalia.
  • A.s. somalica Sharpe, 1895: Được tìm thấy ở miền đông Ethiopia và miền bắc Somalia.
  • A.s. megaensis (Benson, 1946): Được tìm thấy từ miền nam Ethiopia đến miền trung Kenya.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2017). Alaudala somalica. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T22717340A111109120. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T22717340A111109120.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B. L. Sullivan, C. L. Wood & D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “Taxonomy 4.1 to 4.4 « IOC World Bird List”. www.worldbirdnames.org. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “IOC World Bird List 9.2”. IOC World Bird List Datasets. doi:10.14344/ioc.ml.9.2.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
AI tự động câu cá trong Genshin Impact
Mội AI cho phép học những di chuyển qua đó giúp bạn tự câu cá
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.