Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Amnat Charoen อำนาจเจริญ | |
---|---|
Khẩu hiệu: เมืองบั้งไฟโก้ แตงโมหวาน หมอนขวานผ้าขิด แหล่งผลิตข้าวหอมมะลิ | |
Trực thuộc | |
Đặt tên theo | Mueang Amnat Charoen |
Thủ phủ | Amnat Charoen |
Chính quyền | |
• Tỉnh trưởng | Uthai Suwan |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3,161,2 km2 (1,220,5 mi2) |
Dân số (2000) | |
• Tổng cộng | 359,360 |
• Mật độ | 114/km2 (300/mi2) |
Mã bưu chính | 37 |
Mã điện thoại | 044 |
Mã ISO 3166 | TH-37 |
Website | http://www.amnatcharoen.go.th/ |
Amnat Charoen (tiếng Thái: อำนาจเจริญ, phiên âm: Am-nát Cha-rơn) là một tỉnh thuộc vùng Isan của Thái Lan. Các tỉnh lân cận (theo chiều kim đồng hồ từ phía nam) Ubon Ratchathani, Yasothon và Mukdahan. Phía Đông tỉnh này giáp Salavan của Lào.
Tỉnh này nằm ở thung lũng của sông Mê Kông, hai con sông khác chảy qua tỉnh là Lam Sae Bok và Lam Sae Bai.
Amnat Charoen được công nhận là thành trong thời kỳ trị vì của vua Rama III. Ban đầu được quản lý từ Nakhon Khemarat, sau đó từ Ubon Ratchathani. Nó trở thành tỉnh ngày 12/1/1993 khi được tách ra khỏi Ubon Ratchathani. Đây là một trong 3 tỉnh trẻ nhất Thái Lan, cùng với Nong Bua Lam Phu và Sa Kaeo.
Giữa con dấu là một hình ảnh Đức Phật gọi là Phra Mongkol Ming Muang. Cũng được biết đến dưới cái tên Phra Yai (Đại Phật), cao 20 m là một trong những địa điểm linh thiêng nhất của thành phố Amnat Charoen. Hai bên phải trải là 2 cây, dưới là hai con voi.
Cây biểu tượng là Hopea ferrea. |
Tỉnh được chia làm 7 huyện (Amphoe). Các huyện được chia làm 56 xã 56 (tambon) và 653 thôn (ấp, làng).
|
|