Amomum menglaense | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Amomum |
Loài (species) | A. menglaense |
Danh pháp hai phần | |
Amomum menglaense S.Q.Tong, 1991 |
Amomum menglaense là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.[2]
Loài này có tại miền nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, ở cao độ 800-1.800 m (2.600-5.900 ft).[1][3]
Nó là một loài cây thân thảo thường xanh ở vùng đất thấp và rừng trên núi. Nó được tìm thấy ở cả rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh cũng như ven đường. Có sự suy giảm về chất lượng và phạm vi của môi trường sống.[1] Tên gọi trong tiếng Trung là 勐腊砂仁 (meng la sha ren, Mãnh Lạp sa nhân), nghĩa là sa nhân Mãnh Lạp, theo địa danh nơi người ta thu thập nó.[4]
Cây cao 1-1,5 m. Lá không cuống; lưỡi bẹ khoảng 5 mm, có màng, nhẵn nhụi, đỉnh có khía; phiến lá hình elip hoặc hình mũi mác thuôn dài, 35-40 × 7,5-9,5 cm, nhẵn nhụi, gốc hình nêm hoặc hẹp như vậy, đỉnh nhọn. Cụm hoa là bông gần giống hình đầu, khoảng 5 × 3,5 cm; cuống 3–12 cm; lá bắc màu nâu hoặc nâu ánh lục, hình trứng hoặc hẹp như vậy, 2–3 cm × 1,2-1,5 cm; lá bắc con ánh đỏ, hình ống khoảng 3,5 cm. Đài hoa khoảng 3 cm, đỉnh 3 răng, các răng ánh đỏ ở đỉnh. Ống tràng hoa màu trắng, khoảng 3,2 cm; thùy trung tâm gần thuôn dài, khoảng 3 × 1,3 mm, đỉnh có mấu nhọn; các thùy bên gần hình elip, khoảng 1,1 cm. Các nhị lép ở bên màu đỏ, hình giùi, khoảng 4 mm. Cánh giữa môi dưới màu đỏ ở trung tâm, với các đường tỏa tia và chóp màu vàng, gần thuôn dài, khoảng 3,5 × 1,8 cm, mép nhăn, đỉnh nguyên. Nhị trắng; chỉ nhị khoảng 5 mm; bao phấn thẳng, khoảng 1,5 cm; phần phụ kết nối nguyên, khoảng 4 × 8 mm. Bầu nhụy màu xanh lục ánh vàng, khoảng 6 mm, nhẵn nhụi. Ra hoa tháng 5.[4]