Chi Sa nhân | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Amomum Roxb., 1820 |
Loài điển hình | |
Amomum subulatum Roxb., 1820 | |
Các loài | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách
|
Chi Sa nhân (danh pháp khoa học: Amomum) là một chi thực vật một lá mầm, với các loài đậu khấu, sa nhân. Chi này thuộc về họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài của chi này là bản địa Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á, New Guinea và Queensland, đáng chú ý vì vị nồng và mùi thơm của chúng.[2]
Việc xếp một số loài vào chi này cũng như việc một loài trong chi này trên thực tế là một hay nhiều loài riêng biệt hiện còn chưa có sự thống nhất giữa các học giả. Nghiên cứu phát sinh chủng loại năm 2018 phục hồi các chi Conamomum, Meistera, Wurfbainia đồng thời mô tả 3 chi mới là Epiamomum, Lanxangia và Sundamomum.[3]
The Plant List (2013) liệt kê 179 loài được công nhận, tuy nhiên sau chia tách 6 chi như đề cập trên đây thì chi Amomum tại thời điểm ngày 19 tháng 1 năm 2021 được công nhận bao gồm 111 loài (108 loài được POWO ghi nhận[4] và 3 loài mô tả năm 2020).[5][6][7]