Amomum odontocarpum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Amomum |
Loài (species) | A. odontocarpum |
Danh pháp hai phần | |
Amomum odontocarpum D.Fang, 1980 |
Amomum odontocarpum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Fang Ding (Phương Đỉnh) mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.[2]
Tên gọi trong tiếng Trung là 波翅豆蔻 (ba sí đậu khấu), nghĩa đen là đậu khấu cánh gợn sóng.[3]
Loài này có trong khu vực từ khu tự trị Quảng Tây ở đông nam Trung Quốc tới miền bắc Đông Dương, bao gồm Lào và Việt Nam.[4] Môi trường sống là rừng thường xanh miền núi, đôi khi trên đá vôi; ở cao độ 1.200-1.530 m (4.000-5.000 ft).[1]
Cây cao 50–120 cm. Lá không cuống; lưỡi bẹ 2 khe, 1,5–3 cm; phiến lá hình mác, 40-60 × 7–12 cm, nhẵn nhụi trừ mép có lông cứng ngắn, gốc hình nêm, chóp nhọn. Cụm hoa dạng bông gần giống hình trứng, khoảng 4 cm, 15-20 hoa; cuống 2-4,5 cm; lá bắc màu tía, thuôn dài đến thẳng, 3,3–4 cm × 5–7 mm, mép và đỉnh có lông rung; không có lá bắc con. Đài hoa màu tía, 2,5–3 cm, hơi chẻ ở một bên, có lông tơ ở mặt xa trục, đỉnh 3 răng. Tràng hoa trắng; ống tràng hơi ngắn hơn đài hoa, mặt xa có lông tơ thưa; các thùy thuôn dài, khoảng 2,4 cm × 8 mm. Nhị lép ở bên khoảng 1 mm, nhiều thịt. Cánh giữa môi dưới màu trắng với gân giữa màu da cam, hình trứng ngược, khoảng 3 × 1,5–2 cm, có lông tơ về phía họng, đáy hợp sinh với chỉ nhị tạo thành một ống 2–4 mm. Nhị khoảng 1,4 cm; bao phấn khoảng 1,2 cm; phần phụ liên kết nguyên, khoảng 4 mm. Bầu nhụy 9 góc, có lông tơ dày dặc. Quả nang màu ánh tía, hình cầu-hình trứng, khoảng 3 × 2,5-2,7 cm, nhẵn nhụi, với 9 cánh có răng thưa, đỉnh với đài hoa bền; cuống 1-1,5 cm. Ra hoa tháng 5, tạo quả tháng 8-9.[3]