Amomum poonsakianum

Amomum poonsakianum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Amomum
Loài (species)A. poonsakianum
Danh pháp hai phần
Amomum poonsakianum
(Picheans. & Yupparach) Škorničk. & Hlavatá, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Elettariopsis poonsakiana Picheans. & Yupparach, 2012

Amomum poonsakianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chayan Picheansoonthon và Piyapong Yupparach mô tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp Elettariopsis poonsakiana.[1] Phân tích phát sinh chủng loại phân tử chi Amomum nghĩa rộng năm 2018 của de Boer et al. cho thấy nó thuộc về chi Amomum nghĩa hẹp, vì thế nó được các tác giả Jana Leong-Škorničková và Kristýna Hlavatá chuyển sang chi Amomum.[2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được đặt theo tên của Poonsak Watcharakorn, một nhà làm vườn kiêm nhà sưu tập thực vật người Thái Lan. Ông là người đã tặng bộ sưu tập mẫu vật sống của mình về chi này cho nghiên cứu của các tác giả Picheansoonthon và Yupparach và lần đầu tiên đã cho các tác giả xem loài này tại vị trí điển hình của nó trong Vườn quốc gia Thong Pha Phum.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có thể được tìm thấy ở một số địa điểm ở tỉnh Kanchanaburi (các huyện Thong Pha PhumSangkhla Buri) ở miền tây Thái Lan.[1][3] Loài này mọc dưới bóng râm của các rừng khô lá sớm rụng, ở cao độ 293–303 m (960–995 ft).[1]

Cây thân thảo lâu năm thanh mảnh. Thân rễ bò lan, thanh mảnh, mang các thân giả ở các khoảng cách. Thân giả 17,8-58,7 cm; lá không phiến 1–2. Lá 1-5; lưỡi bẹ dài 2–4 mm, có lông, đỉnh 2 thùy; cuống lá 4,3-18,4 cm, nhẵn nhụi, có rãnh; phiến lá hình trứng ngược hoặc thuôn dài-hình elip, 17,9–77,8 × 4,6–9,9 cm, gốc thon nhỏ dần, đỉnh nhọn, mép nguyên đến hơi gợn sóng, bề mặt dưới có lông tơ. Cụm hoa sinh ra từ phần gốc của thân giả, với các hoa trong cán hoa nằm phẳng thuôn dài, cuống dài 1,5-5,2 cm; lá bắc hình trứng, 1,4-1,6 × 0,5–1 cm, màu ánh nâu, mép có lông; lá bắc con hình mũi mác, 1,2-1,8 cm × 5–6 mm, mép có lông. Hoa màu trắng với dải giữa màu vàng, đài hoa hình ống, dài 4,2-5,1 cm, nhẵn nhụi, đỉnh 2 răng; ống tràng thanh mảnh, dài 6,2-12,2 cm, màu trắng; thùy 3; thùy lưng thuôn dài, 1,6–2 cm × 6–7 mm, đỉnh có nắp; các thùy bên thuôn dài, 1,8-2,2 cm × 4–5 mm; cánh giữa môi dưới hình trứng ngược, 2–2,6 × 1,6–2 cm, màu trắng với đáy ánh đỏ và dải giữa màu vàng; đáy có vuốt, vuốt 4–5 mm, phần xa 3 thùy, thùy giữa có khía tai bèo hoặc hơi có khía răng cưa; chỉ nhị 3–5 × 2–3 mm, màu hồng; bao phấn 5-6 × 2–3 mm; phần phụ liên kết hình trứng, 4–7 × 4–5 mm, đỉnh tù; bầu nhụy hình trứng, 4–5 × 3–4 mm, có lông tơ; nhụy lép 2, thanh mảnh, 6–10 × 1–2 mm, không bao quanh vòi nhụy. Quả nang, hình trứng, 2,5-4,2 × 1,7-2,2 cm, có 6-7 gờ dọc, màu ánh hồng (khi còn non), ánh nâu (khi chín). Ra hoa tháng 4-5, tạo quả tháng 5-cuối tháng 6.[1]

Loài này cùng với E. exerta thuộc nhóm Elettariopsis với cán hoa phủ phục thuôn dài. Tuy nhiên, có thể dễ dàng phân biệt nó với E. exerta bởi lưỡi bẹ có lông; các lá hình trứng ngược đến hình elip-thuôn dài, mặt dưới của lá có lông tơ, bầu nhụy có lông với 2 tuyến nhụy lép không bao quanh vòi nhụy, quả hình trứng có 6-7 gờ dọc.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Amomum poonsakianum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Amomum poonsakianum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum poonsakianum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f Chayan Picheansoonthon & Piyapong Yupparach, 2012. Recent Studies on the Genus Elettariopsis Baker (Zingiberaceae) in Thailand – Descriptions of Three New Species Lưu trữ 2021-01-21 tại Wayback Machine. J. Jpn. Bot. 87(2): 85–95.
  2. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1): 6-36, doi:10.12705/671.2
  3. ^ Amomum poonsakianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-1-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH