Amphiprion omanensis

Amphiprion omanensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Amphiprion
Loài (species)A. omanensis
Danh pháp hai phần
Amphiprion omanensis
Allen & Mee, 1991

Amphiprion omanensis là một loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của nơi đầu tiên phát hiện ra loài cá này, vùng bờ biển Oman (hậu tố ensis trong tiếng Latinh dùng để chỉ nơi chốn)[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. omanensis được ghi nhận dọc theo bờ biển Oman trải dài đến quần đảo Socotra (Yemen), và có thể xuất hiện ở mũi phía đông của Somalia[1]. Loài này sinh sống gần các rạn san hô ven bờ ở độ sâu khoảng 2–23 m[1].

A. omanensis sống cộng sinh với hải quỳ của ba loài là Entacmaea quadricolor, Heteractis crispaStichodactyla haddoni[1].

A. omanensis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 15,5 cm[3]. A. omanensis có màu nâu da cam đến nâu sẫm; đầu có màu nâu nhạt hơn (rất nhạt ở mõm và cằm). Thân có 2 dải sọc trắng: sau mắt và giữa thân. Vây ngực phớt màu vàng; vây đuôi nâu nhạt đến hơi trắng; vây bụng và vây hậu môn màu đen; vây lưng nâu[4].

Chỉ A. omanensisAmphiprion latifasciatus là hai loài có vây đuôi xẻ thùy, điều này giúp phân biệt chúng với các loài cá hề khác; tuy nhiên, A. latifasciatus có dải trắng giữa thân dày hơn so với A. omanensis[4]. Thùy đuôi trên của A. omanensis dài hơn thùy dưới[3].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số tia vây ở vây ngực: 19–20[3].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng như những loài cá hề khác, A. omanensis là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở[5]. Một nghiên cứu cho thấy, cá ấu trùng của A. omanensis có xu hướng phân tán xa về phía nam nhiều hơn so với phía bắc, do ảnh hưởng từ hướng chảy của hải lưu ở khu vực đó[6].

A. omanensisAmphiprion bicinctus được ghi nhận là đã lai tạp với nhau ở ngoài khơi đảo Socotra, nơi mà cả hai loài này rất hiếm khi được nhìn thấy[7].

Thức ăn của chúng chủ yếu là động vật phù dutảo.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. omanensis được đánh bắt bởi những người thu mua cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Myers, R.; Allen, G.; Rocha, L.A. (2017). Amphiprion omanensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188344A1861614. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188344A1861614.en. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 259. ISBN 978-0824818081.
  4. ^ a b Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amphiprion omanensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  6. ^ Simpson, Stephen D.; Harrison, Hugo B.; Claereboudt, Michel R.; Planes, Serge (2014). “Long-Distance Dispersal via Ocean Currents Connects Omani Clownfish Populations throughout Entire Species Range”. PLoS ONE. 9 (9): e107610. doi:10.1371/journal.pone.0107610. ISSN 1932-6203. PMC 4167857. PMID 25229550.
  7. ^ DiBattista, Joseph D.; Rocha, Luiz A.; Hobbs, Jean-Paul A.; He, Song; Priest, Mark A.; Sinclair-Taylor, Tane H.; Bowen, Brian W.; Berumen, Michael L. (2015). “When biogeographical provinces collide: hybridization of reef fishes at the crossroads of marine biogeographical provinces in the Arabian Sea” (PDF). Journal of Biogeography. 42 (9): 1601–1614. ISSN 1365-2699.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Thread này sẽ là sự tổng hợp của tất cả những mối liên kết kì lạ đến Thiên Không Childe có mà chúng tôi đã chú ý đến trong năm qua
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh