Aneides lugubris

Aneides lugubris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibian
Phân lớp (subclass)Lissamphibia
Bộ (ordo)Caudata
Họ (familia)Plethodontidae
Chi (genus)Aneides
Loài (species)A. lugubris
Danh pháp hai phần
Aneides lugubris
(Hallowell, 1849)
Danh pháp đồng nghĩa
Salamandra lugubris Hallowell, 1849
Aneides lugubris Baird, 1849
Autodax lugubris Cope, 1889
Aneides lugubris Stejneger & Barbour, 1917

Aneides lugubris là một loài kỳ giông ăn côn trùng.[2] Đây là loài bản địa CaliforniaBaja California,[3] cư ngụ trong rừng sồisung,[4] cũng như trong chaparral.

Aneides lugubris dài 6,5–10 cm (2,6–3,9 in) từ mõm tới huyệt,[5] với màu tím-nâu suôn, có khi có đốm vàng trên mặt lưng. Đuôi chúng linh hoạt, có thể cầm nắm. Con non tối màu, thường màu xám và có đốm vàng trên lưng. Con đực có thể được nhận ra nhờ cái đầu tam giác rộng, răng của chìa ra khỏi môi dưới.

Chúng trèo cây giỏi và khó bị bắt. Chúng sống về đêm, dành ban ngày và lúc nóng nực trong hốc cây, thường là cùng đồng loại cùng loài.[6] Con trưởng thành có cú cắn mạnh. Con non nở ra từ trứng được đẻ và canh giữ trong hang.[7] Kích thước lúc mới nở là 24 mm mõm tới huyệt, độ tuổi trưởng thành là hơn hai tuổi rưỡi.[8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Parra-Olea, G.; Wake, D. & Hammerson, G.A. (2008). Aneides lugubris. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2008: e.T59118A11884773. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T59118A11884773.en. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Frost, Darrel R. (2015). Aneides lugubris (Hallowell, 1849)”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ “Arboreal Salamander - Aneides lugubris”. www.californiaherps.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ “Arboreal Salamander - National Wildlife Federation”. www.nwf.org. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ Lynch, J.F. and D.B. Wake. 1974. Catalogue of American Amphibians and Reptiles. Society for the Study of Amphibians and Reptiles.
  6. ^ Grismer, L. L. (2002). Amphibians and Reptiles of Baja California. Los Angeles: University of California Press. 56-7.
  7. ^ Wake, D B; Hanken, J (ngày 1 tháng 7 năm 2004). “Direct development in the lungless salamanders: what are the consequences for developmental biology, evolution and phylogenesis?”. International Journal of Developmental Biology (bằng tiếng Anh). 40 (4). doi:10.1387/ijdb.8877460 (không hoạt động ngày 25 tháng 10 năm 2017). ISSN 0214-6282.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2017 (liên kết)
  8. ^ Lee, Derek E.; Bettaso, James B.; Bond, Monica L.; Bradley, Russell W.; Tietz, James R.; Warzybok, Peter M. (2012). “Growth, age at maturity, and age-specific survival of the arboreal salamander (Aneides lugubris) on Southeast Farallon Island, California”. Journal of Herpetology. 46 (1): 64–71. doi:10.1670/10-282. ISSN 0022-1511.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 cuộc đời bạn, có ảnh hưởng lớn đến thể chất và cả tinh thần
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
The Wanderer from Inazuma is now a playable character, after 2 years of being introduced as Scaramouche