Antónia của Bồ Đào Nha | |
---|---|
Antónia của Bragança | |
Thân vương phi xứ Hohenzollern | |
Tại vị | 2 tháng 6 năm 1885 – 8 tháng 6 năm 1905 (20 năm, 6 ngày) |
Tiền nhiệm | Josephine xứ Baden |
Kế nhiệm | Maria Teresa của Borbone-Hai Sicilie |
Thông tin chung | |
Sinh | Cung điện Belém, Lisboa, Bồ Đào Nha | 17 tháng 2 năm 1845
Mất | 27 tháng 12 năm 1913 Sigmaringen, Đế quốc Đức | (68 tuổi)
Phối ngẫu | Leopold I xứ Hohenzollern (cưới 1861–1905) |
Hậu duệ | Wilhelm I, Thân vương xứ Hohenzollern Ferdinand I, Quốc vương România Karl Anton, Thân vương tử xứ Hohenzollern |
Vương tộc | Nhà Bragança[1] |
Thân phụ | Fernando II của Bồ Đào Nha |
Thân mẫu | Maria II của Bồ Đào Nha |
Tôn giáo | Công giáo La Mã |
Antónia của Bồ Đào Nha hay Antónia của Bragança (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈtɔniɐ]; Antónia Maria Fernanda Micaela Gabriela Rafaela Francisca de Assis Ana Gonzaga Silvéria Júlia Augusta de Saxe-Coburgo e Bragança; 17 tháng 2 năm 1845 – 27 tháng 12 năm 1913) là một Vương nữ Bồ Đào Nha đến từ Vương tộc Bragança,[1] con gái của Nữ vương Maria II của Bồ Đào Nha và chồng thứ 2 của bà là Fernando II của Bồ Đào Nha. Thông qua cha mình, Antónia cũng giữ các danh hiệu Công nữ xứ Sachsen-Coburg và Gotha và Nữ Công tước xứ Sachsen.
Antónia là vợ của Thân vương Leopold đến từ Gia tộc Hohenzollern-Sigmaringen ở Swabia, một chi nhánh của Vương tộc Hohenzollern. Tuy là người đứng đầu một triều đại, nhưng gia tộc của ông đã mất lãnh thổ và không còn quyền lực cai trị, tuy nhiên, em trai của ông là Thân vương Karl đã được bầu lên ngai vàng Thân vương quốc Romania và sau trở thành vua đầu tiên của Vương quốc Romania. Vì không có con thừa tự nên người em trai đã để cho ông trở thành người đứng đầu trong danh sách thừa kế ngai vàng Romania. Nhưng đến năm 1880, Leopold đã từ bỏ quyền kế vị để ủng hộ con trai của mình là Thân vương Ferdinand và ông này kế vị ngai vàng Romania vào năm 1914 với vương hiệu Ferdinand I.