Argyroneta aquatica

Argyroneta aquatica
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Chelicerata
(không phân hạng)Arachnomorpha
Lớp (class)Arachnida
Bộ (ordo)Araneae
Họ (familia)Cybaeidae
Chi (genus)Argyroneta
Latreille, 1804
Loài (species)A. aquatica
Danh pháp hai phần
Argyroneta aquatica
(Clerck, 1757)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Araneus aquaticus
    Aranea aquatica
    Aranea urinatoria
    Aranea amphibia
    Clubiona fallax

Argyroneta aquatica (trong tiếng Anh gọi là diving bell spider, "nhện chuông lặn", water spider, "nhện nước") là loài nhện duy nhất dành gần toàn bộ thời gian dưới nước. Đây là thành viên duy nhất trong chi Argyroneta. Lúc rời khỏi nước, chúng có màu từ nâu vừa đến đậm, dù lông trên bụng làm chúng có màu như xám đậm.[2] Đây là loài bản địa ao đầm Á-Âu.[3]

Tập tính ở dưới nước

[sửa | sửa mã nguồn]
A. aquatica thường ăn con mồi dưới nước, chúng có khi lôi mồi lên bờ.

A. aquatica là loài nhện duy nhất dành hầu hết thời gian dưới nước, cả lúc nghỉ, bắt và ăn mồi, giao phối, đẻ trứng. Chúng chỉ ngoi lên lúc lấy hơi và (thỉnh thoảng) mang con mồi lên cạn.[4][5][6][7]

Có một số loài nhện khác sống bán thủy sinh. Ví dụ, một số loài trong chi Desis, vào lúc triều cường, trốn trong bọc tơ chứa khí dưới nước, và hay mò mẫm kiếm ăn ở vùng gian triều lúc triều kém.[5][8][9] Những loài nhện sống trong vùng ngập nước thường xuyên có thể sống sót trong một khoảng thời gian khá dài dưới nước bằng việc rơi vào trạng thái giống hôn mê, dài đến 16–36 giờ như ở Arctosa fulvolineata.[10] Nhiều loài trong các chi Ancylometes, Dolomedes, Megadolomedes, Pardosa, Pirata, Thalassius, sống trên mặt nước, nhưng có thể lặn lâu, bơi khỏe và bắt mồi được dưới nước.[4][5][11] Những loài này còn trốn dưới nước để tránh bị động vật khác ăn.[4][12]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. aquatica sống trong môi trường nước ngọt sạch với cây thủy sinh, như hồ, ao, lạch, đầm và suối chảy chậm.[6][13] Nó có mặt ở gần khắp châu Âu lục địa (chưa ghi nhận ở Bồ Đào Nha, Hy Lạp và Albania), quần đảo Anh và mạn bắc châu Á (Thổ Nhĩ Kỳ, Kavkaz, Nga, Iran, Trung Á, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và Nhật Bản.[3][14] Nhật Bản có một phân loài riêng, là A. a. japonica.[2][15]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Norman I. Platnick (ngày 27 tháng 3 năm 2010). “Fam. Cybaeidae Banks, 1892d: 95”. The World Spider Catalog, Version 11.0. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ a b “Argyroneta aquatica (Clerck 1758) (Water spider)”. danmarks-edderkopper.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ a b Schütz, D.; Taborsky, M. (2003). “Adaptations to an aquatic life may be responsible for the reversed sexual size dimorphism in the water spider, Argyroneta aquatica (PDF). Evolutionary Ecology Research. 5 (1): 105–117. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ a b c Thorp, J.H.; D.C. Rogers biên tập (2015). Thorp and Covich's Freshwater Invertebrates: Ecology and General Biology. 1 (ấn bản thứ 4). Elsevier. tr. 602–608. ISBN 978-0-12-385026-3.
  5. ^ a b c Hillyard, P.D. (2007). The Private Life of Spiders. New Holland. tr. 41–43. ISBN 978-0-69115-003-1.
  6. ^ a b “Argyroneta aquatica (Araneae)”. British Arachnological Society. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ Schütz, D.; M. Taborsky; T. Drapela (2007). “Air bells of water spiders are an extended phenotype modified in response to gas composition”. J Exp Zool A Ecol Genet Physiol. 307 (10): 549–555. doi:10.1002/jez.410.
  8. ^ Baehr, B.C.; Raven, R.; Harms, D. (2017). “"High Tide or Low Tide": Desis bobmarleyi sp. n., a new spider from coral reefs in Australia's Sunshine State and its relative from Sāmoa (Araneae, Desidae, Desis)”. Evolutionary Systematics. 1: 111–120. doi:10.3897/evolsyst.1.15735.
  9. ^ “Desis sp. Marine Spiders”. arachne.org.au. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ Pétillon, J.; W. Montaigne; D. Renault (2009). “Hypoxic coma as a strategy to survive inundation in a salt-marsh inhabiting spider”. Biol. Lett. 5 (4). doi:10.1098/rsbl.2009.0127. PMC 2781913. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  11. ^ Nyffeler, M.; Pusey, B.J. (2014). “Fish Predation by Semi-Aquatic Spiders: A Global Pattern”. PLoS ONE. 9 (6): e99459. doi:10.1371/journal.pone.0099459.
  12. ^ Hénaut, Y.; Corbara, B.; Azémar, F.; Céréghino, R.; Dézerald, O.; Dejean, A. (2018). “An arboreal spider protects its offspring by diving into the water of tank bromeliads”. Comptes Rendus Biologies. 341 (3): 196–199. doi:10.1016/j.crvi.2018.02.002.
  13. ^ Filoramo, R. (2012). “Argyroneta aquatica”. Animal Diversity Web. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ “Argyroneta aquatica (Clerck, 1757)”. Araneae – Spiders of Europe. 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.[liên kết hỏng]
  15. ^ Ono, H. (2002). “New and Remarkable Spiders of the Families Liphistiidae, Argyronetidae, Pisauridae, Theridiidae and Araneidae (Arachnida) from Japan”. Bulletin of the National Museum of Nature and Science Tokyo (A). 28 (1): 51–60. doi:10.1016/j.crvi.2018.02.002.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan