Lớp Hình nhện | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: [1] | Silurian to Recent|
"Arachnida" from Ernst Haeckel's Kunstformen der Natur, 1904 | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Liên ngành (superphylum) | Ecdysozoa |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
(không phân hạng) | Arachnomorpha |
Phân ngành (subphylum) | Chelicerata |
Lớp (class) | Arachnida Cuvier, 1812 |
Phân nhóm | |
Lớp Hình nhện (Arachnida) là một lớp động vật chân khớp trong phân ngành Chân kìm. Tất cả các loài trong nhóm này có 8 chân đốt, mặc dù một cặp chân trước ở một số loài đã biến thành chức năng cảm giác, trong khi một số loài khác, các phần phụ khác nhau có thể phát triển đủ lớn để tạo thành một cặp chân không lồ. Tên khoa học của nó Arachnida có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ἀράχνη (aráchnē), nghĩa là "nhện".[2]
Đa số các loài còn sinh tồn trong lớp này đều sống trên cạn. Tuy nhiên, có một số sống trong môi trường nước ngọt, ngoại trừ tầng nước mặn, và sống trong môi trường biển. Có hơn 100.000 loài đã được miêu tả như nhện, bọ cạp, opiliones, ve, ve bét, nhện mặt trời, v.v.[3] Vào năm 2019, một nghiên cứu phát sinh loài phân tử cũng đã đặt các loài sam vào lớp này.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phylogeny of the Chelicerata (after Giribet et al. 2002) |
Ước tính có tổng cộng 98.000 loài thuộc lớp hình nhện đã được miêu tả, nếu gộp cả những loài chưa được miêu tả thì lớp này gồm khoảng 600.000 loài.[4]