Arius | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Sớm Maastrichtian tới nay[1] | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Ariidae |
Phân họ (subfamilia) | Ariinae |
Chi (genus) | Arius Valenciennes in G. Cuvier & Valenciennes, 1840 |
Loài điển hình | |
Pimelodus arius Hamilton, 1822 | |
Species | |
Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Arius hay còn gọi là chi cá úc hay đơn giản là cá úc là một chi cá da trơn trong họ Ariidae, đây là loài cá da trơn bản địa của vùng Đông Nam Á, sống ở các vùng nước mặn, nước lợ[2].
Hiện hành có 26 loài được ghi nhận trong chi này[3]
Một số loài cá úc ở Việt Nam thông thường chúng sống được cả trong môi trường nước lợ và nước ngọt, nhưng chủ yếu là ở ngoài biển. Những ngày đầu mùa mưa, cá úc xuất hiện nhiều trên các khúc sông Thu Bồn (Quảng Nam)[4]. Thông thường chúng có 3 cặp râu, một vài tấm xương trên đầu và gần các vây lưng. Một số loài còn có gai độc trên vây lưng và vây ức. Cá úc có thân hình tương đối dài với 2 ngạnh hai bên lườn và 1 ngạnh trên lưng rất bén, lưng màu xám bạc hoặc xám tro, hai bên thân màu sáng hơn. Tuy thịt ít nhưng cá úc ăn rất béo và ngon[5][6].
Cá úc có nhiều cách chế biến như kho mắm, kho tương, kho sả ớt nhưng ngon nhất vẫn là nấu canh chua bởi ngoài vị thơm ngon, canh chua cá úc còn có tác dụng giải nhiệt. Món ăn thông thường là canh chua cá úc[4][5]. Lấy tro xát sơ qua rồi ngâm vào giấm cho sạch nhớt và giảm bớt mùi tanh; sau đó rửa sạch, cắt khúc, cho gia vị vào ướp. Ước chừng cá đã thấm gia vị, má bắc nồi lên bếp, đổ dầu vào phi hành tím cho thơm rồi trút cá vào xào. Khi thấy cá bắt đầu săn lại thì cho chuối chát, thơm, cà chua cắt lát, nước me, giá vào um một chặp rồi đổ nước ấm vào đun sôi. Nồi canh sôi bùng lên, nhấc xuống nêm vừa ăn rồi cho rau ngổ, ngò tàu, hành lá và một vài trái ớt chín đỏ vào[6].