Dovbyk thi đấu trong màu áo Dnipro vào năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Artem Oleksandrovych Dovbyk | ||
Ngày sinh | 21 tháng 6, 1997 | ||
Nơi sinh | Cherkasy, Ukraina | ||
Chiều cao | 1,89 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Roma | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2010–2014 | Cherkaskyi Dnipro | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | Cherkaskyi Dnipro | 20 | (7) |
2015–2018 | Dnipro | 35 | (18) |
2016 | → Zaria Bălți (mượn) | 3 | (0) |
2018–2020 | Midtjylland | 62 | (3) |
2019–2020 | → Sønderjyske Fodbold (mượn) | 18 | (2) |
2020–2023 | Dnipro-1 | 71 | (44) |
2023–2024 | Girona | 36 | (24) |
2024– | Roma | 1 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015 | U-18 Ukraina | 2 | (0) |
2016–2018 | U-21 Ukraina | 6 | (1) |
2021– | Ukraina | 31 | (10) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:53, 18 tháng 8 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 6 năm 2024 (UTC) |
Artem Oleksandrovych Dovbyk (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Roma tại Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina.
Năm 2018, Dovbyk gia nhập câu lạc bộ Đan Mạch FC Midtjylland theo dạng chuyển nhượng tự do. Anh đã trở thành nhà vô địch giải vô địch quốc gia với FC Midtjylland vào năm 2018 và là nhà vô địch Cúp bóng đá Đan Mạch vào năm 2019. Vào ngày 2 tháng 9 năm 2019, anh được cho Sønderjyske mượn trong mùa giải 2019–20. Với Sønderjyske, Dovbyk giành chức vô địch Cúp bóng đá Đan Mạch lần thứ hai trong sự nghiệp.
Sau khi không có thời gian thi đấu thường xuyên và chuỗi dài không ghi bàn, Dovbyk đã trở lại Ukraina vào tháng 7 năm 2020 để ký hợp đồng với câu lạc bộ mới thành lập SK Dnipro-1 vừa được thăng hạng lên giải Ngoại hạng Ukraina vào mùa giải trước.[1] Mặc dù anh không đạt được thành tích như mong đợi tại giải VĐQG, Dovbyk đã có một chuỗi ghi bàn đẹp mắt tại Cúp bóng đá Ukraina khi ghi 4 bàn sau ba trận. Anh trở thành một trong ba vua phá lưới giải đấu đó.
Vào ngày 6 tháng 8 năm 2023, Dovbyk ký hợp đồng có thời hạn đến năm 2028 với câu lạc bộ Girona tại La Liga với mức phí được công bố là 7 triệu euro.[2] Với vụ chuyển nhượng này, anh trở thành cầu thủ đắt giá nhất trong lịch sử câu lạc bộ.[3] Vào ngày 12 tháng 8, anh ghi một bàn thắng trong trận ra mắt của mình cho câu lạc bộ, trận hòa 1–1 trên sân khách trước Real Sociedad.[4] Vào ngày 21 tháng 1 năm 2024, anh ghi hat-trick đầu tiên trong vòng sáu phút trong chiến thắng 5–1 trước Sevilla.[5] Vào ngày 4 tháng 5, anh ghi bàn thắng thứ 20 tại La Liga với một cú đánh đầu và lập một pha kiến tạo trong chiến thắng 4–2 trước Barcelona để giúp câu lạc bộ lần đầu tiên lọt vào vòng loại UEFA Champions League.[6] Dovbyk ghi hat-trick thứ hai trong chiến thắng 7–0 trước đội xuống hạng Granada ở lượt trận cuối cùng vào ngày 25 tháng 5, khiến anh vượt qua Alexander Sørloth để giành danh hiệu Pichichi với 24 bàn thắng trong mùa giải duy nhất của mình với câu lạc bộ.[7] Anh trở thành cầu thủ đầu tiên phá kỷ lục 15 năm khi trở thành vua phá lưới La Liga không phải là cầu thủ chơi cho Real Madrid hoặc FC Barcelona.[7]
Vào ngày 2 tháng 8 năm 2024, Dovbyk ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Roma tại Serie A với mức phí là 38 triệu euro.[8]
Dovbyk được triệu tập vào trại huấn luyện của đội tuyển U-19 quốc gia Ukraine nhưng không chơi trận nào.
Ở tuổi 19, Dovbyk lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia khi anh có tên trong đội hình cấp cao gồm 31 cầu thủ cho trận đấu vòng loại World Cup 2018 gặp Iceland vào ngày 5 tháng 9 năm 2016.[9] Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Dovbyk có trận ra mắt cho đội tuyển Ukraina trong trận vòng loại World Cup gặp Kazakhstan.[10]
Dovbyk có mặt trong đội hình tham dự UEFA Euro 2020 vào ngày 29 tháng 6 năm 2021 khi vào sân thay cho Andriy Yarmolenko trong hiệp phụ của vòng 16 đội gặp Thụy Điển. Anh đã ghi bàn thắng quyết định trong thời gian bù giờ để giúp Ukraina đảm bảo chiến thắng 2–1 và giành quyền vào tứ kết.[11]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Cherkaskyi Dnipro | 2014–15 | Giải bóng đá hạng Hai Ukraina | 20 | 7 | 1 | 0 | — | 21 | 7 | |
Dnipro | 2015–16 | Giải bóng đá hạng Hai Ukraina | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2016–17 | 22 | 6 | 1 | 0 | — | 23 | 6 | |||
2017–18 | Giải bóng đá hạng Hai Ukraina | 13 | 12 | 0 | 0 | — | 13 | 12 | ||
Tổng cộng | 35 | 18 | 2 | 0 | 0 | 0 | 37 | 18 | ||
Zaria Bălți (mượn) | 2015–16 | Moldovan National Division | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | |
Midtjylland | 2017–18 | Danish Superliga | 10 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 12 | 1 |
2018–19 | 5 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
2019–20 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 4 | 0 | ||
Tổng cộng | 18 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | 22 | 1 | ||
Sønderjyske (mượn) | 2019–20 | Danish Superliga | 18 | 2 | 3 | 0 | — | 21 | 2 | |
Dnipro-1 | 2020–21 | Ukrainian Premier League | 24 | 6 | 3 | 4 | — | 27 | 10 | |
2021–22 | 17 | 14 | 1 | 0 | — | 18 | 14 | |||
2022–23 | 30 | 24 | — | 9[c] | 5 | 39 | 29 | |||
Tổng cộng | 71 | 44 | 4 | 4 | 9 | 5 | 84 | 53 | ||
Girona | 2023–24 | La Liga | 36 | 24 | 3 | 0 | — | 39 | 24 | |
Roma | 2024–25 | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | 0[b] | 0 | 1 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 202 | 96 | 17 | 4 | 10 | 5 | 230 | 105 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ukraina | 2021 | 6 | 2 |
2022 | 8 | 4 | |
2023 | 9 | 1 | |
2024 | 8 | 3 | |
Tổng cộng | 31 | 10 |
Cherkaskyi Dnipro
Zaria
Midtjylland
Sønderjyske