Ashida Mana

Ashida Mana
芦田 愛菜
Ashida vào năm 2020.
Sinh23 tháng 6, 2004 (20 tuổi)
Nishinomiya, Hyōgo,  Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Tên khácMana-Chan
Nghề nghiệpDiễn viên
Ca sĩ
Người mẫu
Năm hoạt động2009–nay
Nhà tuyển dụngJobbykids[1]
Tác phẩm nổi bậtTV dramas
Mother (2010)
Marumo no Okite (2011)
Beautiful Rain (2012)
Filmed works
Hankyu Densha
Usagi Drop
Jewelpet the Movie: Sweets Dance Princess
Pacific Rim
Giải thưởngThông tin chi tiết
Chữ ký

Ashida Mana (tiếng Nhật: 芦田愛菜; Hepburn: Ashida Mana; Hán-Việt: Lư Điền Ái Thạo; sinh ngày 23 tháng 6 năm 2004) là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ và MC người Nhật Bản. Lần xuất hiện đầu tiên của cô là trong một phim ngắn của Asahi Broadcasting Corporation, và cô đã dần trở nên nổi tiếng sau khi tham gia bộ phim truyền hình Mother. Ashida trở thành ngôi sao nữ đóng vai chính trẻ tuổi nhất trong lịch sử truyền hình Nhật Bản khi tham gia phim Sayonara Bokutachi no Youchien, và là nữ diễn viên chính trẻ nhất trong một bộ phim dài tập khi xuất hiện trong Marumo no Okite vào mùa xuân năm 2011.

Cô cũng xuất hiện trong các bộ phim điện ảnh Nhật Bản như ConfessionsBunny Drop. Ashida và bạn diễn Suzuki Fuku đã cùng trình bày ca khúc nổi tiếng năm 2011 "Maru Maru Mori Mori", bài hát mở đầu của bộ phim Marumo no Okite.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashida sinh ngày 23 tháng 6 năm 2004 tại Nishinomiya, tỉnh Hyogo của Nhật[2] và là đứa con một duy nhất trong gia đình. Cô ấy thường được gọi là Mana-chan,[3] là sự kết hợp giữa tên riêng của cô và một kính ngữ tiếng Nhật được dùng xưng hô với trẻ em (-chan). Ashida tiết lộ rằng cô ấy là một fan hâm mộ của nhóm nhạc K-pop Kara.[4] Cô thích đi xe đạp một bánh,[5] và đọc hơn 60 cuốn sách mỗi tháng.[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu nghiệp diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashida xuất hiện lần đầu trong một bộ phim ngắn của đài Asahi Broadcasting Corporation, Bokenmama vào năm 2009.[7] Bộ phim đầu tiên của cô là live-action chuyển thể từ manga Hanbun no Tsuki ga Noboru Sora vào năm 2010.[7] Cùng năm, cô tham gia bộ phim Confessions với vai Moriguchi Manami.[8] Cô cũng xuất hiện trong bộ phim Ghost: Mouichido Dakishimetai, một phiên bản làm lại của Nhật Bản từ bộ phim Ghost năm 1990.[9] Với vai diễn trong bộ phim này, cô đã chiến thắng giải thưởng "Người mới đến của năm" tại Giải thưởng Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 34.[10]

Ngoài diễn xuất, Ashida còn tham gia lồng tiếng cho các bộ phim nước ngoài được phát hành tại Nhật Bản. Cô lồng tiếng cho Agnes trong phiên bản tiếng Nhật của bộ phim Despicable Me,[8][11] và cô ấy là người lồng tiếng cho nhân vật Phương Đăng thời trẻ trong bản phát hành tiếng Nhật của Đường Sơn đại địa chấn.[12]

2010-2011: Vươn tới sự nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashida nổi lên sau khi xuất hiện trong bộ phim truyền hình Mother, với vai Michiki Reina, một đứa trẻ bị mẹ bạo hành. Cô đã giành được các giải thưởng như Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 14[13] và Giải đặc biệt tại Giải thưởng phim truyền hình Tokyo lần thứ 4 cho vai diễn của cô.[14] Năm 6 tuổi, Ashida trở thành nữ diễn viên chính trẻ tuổi nhất truyền hình Nhật Bản khi đóng phim Sayonara Bokutachi no Youchien vào năm 2011.[15] Vào mùa xuân, cô trở thành nữ diễn viên trẻ nhất trong dòng phim chính kịch Nhật Bản khi góp mặt trong Marumo no Okite.[16] Cô đóng vai chính trong bộ phim này với nam diễn viên 6 tuổi Suzuki Fuku.[2][16] Bộ phim đã nhận được tỷ suất người xem là 23,9% cho tập cuối và tỷ suất trung bình là 15,48% cho toàn bộ thời lượng phát sóng.[17]

Cô ấy đã ra mắt ngành ca nhạc với Suzuki.[18] Họ hát bài mở đầu của Marumo no Okite là "Maru–Maru–Mori-Mori!", dưới tên nhóm tạm thời là Kaoru cho Tomoki, Tamani Mook.[18] Bài hát này, được thu âm thành đĩa đơn, được phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2011 bởi Universal Music và đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Oricon,[19] khiến bộ đôi này trở thành nhóm nhạc trẻ nhất trong lịch sử đạt được vị trí top 10 trên bảng xếp hạng Oricon. Kỷ lục trước đó được lập bởi nhóm Kigurumi vào năm 2006.[19] Họ cũng tham gia phiên bản mùa hè của Lễ hội âm nhạc FNS, được phát sóng vào ngày 6 tháng 8 năm 2011 trên mạng truyền hình Fuji..[20] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2011, Ashida xuất hiện trong chương trình truyền hình âm nhạc NHK Music Japan cùng với Suzuki, nữ diễn viên Ohashi Nozomi và nam diễn viên Kato Seishiro. Đây là lần đầu tiên cả ba xuất hiện trong cùng một chương trình, trong phân đoạn mang tên "MJ Summer Holidays: Children's Special".[21]

Đầu năm 2011, Ashida góp mặt trong một số bộ phim Nhật Bản, trong đó có Inu to Anata no Monogatari,[22]Hankyū Densha.[23]

Cuối 2011: ca sĩ solo và ra mắt dẫn chương trình tạp kỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashida đóng chung với nam diễn viên Matsuyama Kenichi trong bộ phim chuyển thể từ truyện tranh Usagi Drop. Cô đóng vai chính Rin,[24] và được khen ngợi rộng rãi cho màn trình diễn của cô ấy. Đạo diễn của phim, Sabu, khen ngợi cô, nói rằng tiếng cười của cô "luôn vang khắp phim trường, tạo nên bầu không khí yên bình trong phim trường".[25] Nhà phê bình Mark Schilling của The Japan Times nói rằng cô ấy "hoàn thành một cách liền mạch quá trình phát triển từ một đứa trẻ bơ vơ trở thành một cô bé vui tươi, dù là có cảm nhận xuất chúng, đồng thời dễ dàng quyến rũ mọi người.".[26] Ashida đã giành giải "Diễn viên mới xuất sắc nhất" tại Lễ trao giải Blue Ribbon lần thứ 54. Cô là người trẻ nhất nhận được giải thưởng này, đánh bại kỷ lục năm 1983 của nữ diễn viên Harada Tomoyo.[27]

Vào tháng 10 năm 2011, Ashida bắt đầu đồng tổ chức chương trình trò chuyện và tạp kỹ NTV Meringue no Kimochi với những MC lâu năm của chương trình, Hisamoto Masami và Ito Asako. Điều này khiến cô trở thành người dẫn chương trình thường lệ trẻ nhất của một chương trình trò chuyện hoặc tạp kỹ.[28]

Vào ngày 15 tháng 9 năm 2011, có thông báo rằng Ashida sẽ ra mắt âm nhạc solo với Universal Music.[29] Cô đã phát hành đĩa đơn đầu tiên vào tháng 10 năm 2011 và album đầu tay của cô vào cuối năm 2011.[30] Album có những bài hát mà "Mama (mẹ của Mana) muốn Mana-chan hát".[30] Hồ sơ chính thức của cô ấy trên trang web của Universal Music đã được tiết lộ trong buổi thông báo.[29] Đĩa đơn này, một bản nhạc dance sôi động với nhịp điệu vui vẻ và tương tự như Maru–Maru–Mori-Mori!, mang tên "Sutekina Nichiyōbi: Gyu Gyu Good Day!". Đĩa đơn được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 26 tháng 10 năm 2011 và được sử dụng trong quảng cáo cho Seven & I Holdings Co.[31] Nó ra mắt ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng hàng tuần của Oricon.[32] Điều đó khiến Ashida Mana trở thành nghệ sĩ solo trẻ tuổi nhất lọt vào bảng xếp hạng TOP10 hàng tuần của Oricon vào tuần ra mắt, khi mới 7 tuổi 4 tháng, phá vỡ kỷ lục trước đó là 13 tuổi do Goto Kumiko thiết lập vào năm 1987.[33]

Album đầu tay của Ashida, mang tên Happy Smile!, được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 23 tháng 11 năm 2011.[32] Nó ra mắt ở vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng hàng tuần của Oricon, đưa Mana Ashida trở thành nghệ sĩ trẻ nhất, 7 tuổi 5 tháng, có một album ở vị trí top 10.[34] Cô đã đánh bại kỷ lục trước đó là 13 năm 8 tháng do ca sĩ người Canada Rene Simard lập vào năm 1974.[34]

Ashida và Suzuki đã trở thành những người trẻ tuổi nhất tham gia cuộc thi hát Kōhaku Uta Gassen hàng năm khi tham gia phiên bản thứ 62 của nó.[3]

2012–nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashida lồng tiếng cho nhân vật nữ chính Annie trong bộ phim hoạt hình Nhật Bản chuyển thể từ loạt phim Magic Tree House và là vai diễn đầu tiên trong năm 2012.[35] Cô ấy đã hát ca khúc mở đầu của bộ anime Jewelpet Kira☆Deco!.[36] Bài hát mang tên "Zutto Zutto Tomodachi", cũng được sử dụng trong bộ phim hoạt hình năm 2012 Jewelpet the Movie: Sweets Dance Princess. Ashida cũng xuất hiện trong phim với vai Công chúa Mana.[37] Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày 16 tháng 5 năm 2012, và đạt vị trí thứ 17 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon.[38]

Ashida đóng vai Kinoshita Miu, người con gái tuổi vị thành niên của một ông bố đơn thân mắc bệnh Alzheimer, trong bộ phim truyền hình mùa hè Beautiful Rain của Fuji TV.[39] Cô cũng đã trình bày ca khúc chủ đề của phim, mang tên "Ame ni Negai o".[40] Được viết bởi nhạc sĩ Matsutoya Yumi, Ame ni Negai o là bài hát nhạc phim truyền hình đầu tiên Mana biểu diễn solo.[40] Đĩa đơn được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 1 tháng 8 năm 2012.[41]

Vào ngày 27 tháng 12 năm 2012, cô đã tổ chức buổi biểu diễn ca nhạc solo đầu tiên của mình tại Curian Shinagawa General Citizen Hall ở Tokyo.[42]

Ashida ra mắt tại Hollywood với vai Mori Mako thời trẻ trong bộ phim Siêu đại chiến năm 2013.[43] Cô đã thử vai vào tháng 10 năm 2011, khi đó cô ấy đã gây ấn tượng với ban giám khảo bằng khả năng biểu cảm phong phú của mình.[43] Cô đến Toronto để quay bộ phim, nơi cô gặp được đạo diễn Guillermo del Toro. Del Toro đã cho phép Ashida gọi ông là "Totoro-san", do cô không thể phát âm họ của ông.

Ashida cũng xuất hiện trong Phiên bản trẻ em của chương trình Ai là triệu phú?! bản tiếng Nhật vào ngày 2 tháng 1 năm 2013. Cô đã giành được giải thưởng cao nhất, 1.000.000 yên và trở thành người chiến thắng trẻ tuổi nhất trong chương trình này.[44]

Năm 2014, Ashida đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Ashita, Mama ga Inai với vai Post, một đứa trẻ bị bỏ rơi khi mới chào đời.[45] Diễn xuất của cô trong bộ phim truyền hình này được đánh giá cao, với 50,8% người xem bày tỏ sự hài lòng cao với diễn xuất của cô trong một cuộc khảo sát do Oricon thực hiện.[46] Năm 2015, cô đóng vai chính trong Rugged! với vai chủ tịch công ty 10 tuổi và là vai chính đầu tiên của cô trong một phim truyền hình của đài NHK.[47]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 4 năm 2017, Ashida được nhận vào trường trung học cơ sở Keio, một trong những trường trung học cơ sở nổi tiếng nhất ở khu vực Đại Tokyo, sau khi vượt qua kỳ thi tuyển sinh.[48]

Vào tháng 3 năm 2023, Ashida đã tốt nghiệp trường cấp ba Keio.[49]

Phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hanbun no Tsuki ga Noboru Sora (2010) vai Natsume Mirai
  • Kokuhaku (2010) vai Moriguchi Nanami
  • Hồn Ma (2010) vai bóng ma trẻ em
  • Inu to Anata no Monogatari (2011) vai Mana
  • Hankyū Densha (2011) vai Hagiwara Ami[23]
  • Thỏ Con (2011) vai Kaga Rin[25]
  • Ngôi Nhà Cây Ma Thuật (2012) vai Annie (lồng tiếng).[35]
  • Trò Chơi Dối Trá phần 3 (2012) vai Alice[50]
  • Jewelpet the Movie: Sweets Dance Princess (2012) vai Công chúa Mana (lồng tiếng)[51]
  • Nobo no Shiro (2012) vai Chidori
  • Siêu đại chiến (2013) vai Mori Mako lúc nhỏ[43]
  • Kujikenaide (2013) vai Shibata Toyo lúc nhỏ[52]
  • Entaku (2014) vai Uzuhara Kotoko[53]
  • Takayuki Yamada 3D The Movie (2017)[54]
  • Pokémon the Movie: Sức mạnh của chúng ta (2018) vai Margo (lồng tiếng)[55]
  • Những đứa con của hải thú (2019) vai Azumi Ruka (lồng tiếng)[56]
  • Under the Stars (2020) vai Chihiro[57]
  • Thị Trấn Và Bầu Trời Khói (2020) vai Lubicchi (lồng tiếng)[58]
  • Ngôi Nhà Của Những Người Đã Khuất (2021) vai Yui (lồng tiếng)[59]
  • Metamorphose no Engawa (2022) vai Sayama Urara[60]
  • Cô thành trong gương (2022) vai Ōkami-sama (lồng tiếng)[61]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Daibokenmama (2009, ABC)
  • Ketto! Rojinto (2009, Wowow)
  • Tokujo Kabachi!! (2010, TBS, tập 3)
  • Mother (14 tháng 4 – 23 tháng 6, 2010, NTV) – Michiki Rena / Suzuhara Tsugumi
  • Toilet no Kamisama (5 tháng 1, 2011, MBS) – Uemura Kana (lúc nhỏ)[62]
  • (2011, NHK) – Chacha (lúc nhỏ), Sen
  • Sayonara Bokutachi no Youchien (30 tháng 3, 2011, NTV) – Yamazaki Kanna
  • Câu Chuyện Marumo (24 tháng 4 – 3 tháng 7, 2011, CX) – Sasakura Kaoru[63]
  • Hanazakari no Kimitachi e (10 tháng 7, 2011, CX, tập 1) – Sasakura Kaoru (khách mời)[64]
  • Kono Sekai no Katasumi ni (5 tháng 8, 2011, NTV) – Hojo Chizuru[65]
  • Honto ni Atta Kowai Hanashi (2011 Summer Season Special) (3 tháng 9, 2011, CX)[66]
  • Câu Chuyện Marumo tập đặc biệt (9 tháng 10, 2011, CX) – Sasakura Kaoru[67]
  • Châu Nam Cực (16 tháng 10 – 18 tháng 12, 2011, TBS) – Furudate Haruka[68]
  • Alice in Liar Game (5 – 8 tháng 3, 2012, CX, ngoại truyện của Trò Chơi Nói Dối phần 3) – Alice[69]
  • Cơn Mưa Xinh Đẹp (1 tháng 7, 2012, CX) – Kinoshita Miu[39]
  • Ngày Mai Mẹ Sẽ Không Ở Đây (15 tháng 1, 2014 – 12 tháng 3, 2014, NTV) – Nhân viên bưu kiện[45]
  • Gin Nikan (10 tháng 4, 2014 – 5 tháng 6, 2014, NHK) – Maho Otetsu (lúc nhỏ)[70]
  • Súp Miso Của Bé Hana (30 tháng 8, 2014, NTV) – Yasutake Hana[71]
  • Rugged! (21 tháng 2, 2015 – 28 tháng 2, 2015, NHK) – Fukami Noa[47]
  • Our House (17 tháng 4, 2016 – 12 tháng 6, 2016, CX) – Ban Sakurako[72]
  • Manpuku (2018 – 19, NHK) – Người dẫn chuyện[73]
  • Kirin ga Kuru (2020 – 21, NHK) – Tama Akechi[74]
  • Saiko no Kyoshi (2023, NTV) – Ugumori Kanau

Lồng tiếng Nhật

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình tạp kỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Meringue (1 tháng 10, 2011 – 31 tháng 3, 2012, NTV) – đồng dẫn chương trình cùng với Hisamoto Masami và Ito Asako[28]
  • Music Japan (14 tháng 8, 2011, NHK)[21]
  • Kōhaku Uta Gassen lần thứ 62 (31 tháng 12, 2011, NHK)[3]

Video game

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ni no Kuni: Shiroki Seihai no Joō (2011) vai Cô gái bí ẩn (Kokoru) (lồng tiếng).[79]

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thứ tự Tiêu đề Ghi chú Thứ tự xếp hạng
Oricon
Bảng xếp hạng đĩa đơn theo tuần
[80]
Billboard Japan
Hot
100
*
RIAJ
Digital
Track
Chart
2011 1 "Maru Maru Mori Mori!" Song ca cùng với Suzuki Fuku; nhạc mở đầu phim Marumo no Okite 2
2 "Sutekina Nichiyōbi (Gyu Gyu Good Day)" Đĩa đơn solo đầu tiên[81] 4
2012 3 "Zutto Zutto Tomodachi" Nhạc phim Jewelpet Kira Deco![51] 17
4 "Ame ni Negai o" Nhạc phim Beautiful Rain[40] 16
2014 5 "Fight!!/ Yuuki" Bài hát chủ đề của Cuộc thi âm nhạc toàn quốc lần thứ 81 do NHK tài trợ[82] 30
6 "Maru Maru Mori Mori! 2014" Song ca cùng Suzuki Fuku; Nhạc phần phim Marumo no Okite SP 2014 50
  • Happy Smile! (Universal Music, 23 tháng 11, 2011)[32]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nippon cinema”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ a b 芦田愛菜、史上最年少で連ドラ初主演! 阿部サダヲと血の繋がらない"親子"役. Oricon, Inc (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ a b c 愛菜ちゃん&福くん、紅白史上最年少出場「がんばって歌います」 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 30 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ “芦田愛菜 : KARAダンス披露にベストファーザーの中山ヒデもメロメロ”. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). MANTAN WEB. 7 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ THE ARASHI SECRET TV SHOW. Japan. 23 tháng 12 năm 2010. Tokyo Broadcasting System.
  6. ^ Waratte Iitomo!. Japan. 5 tháng 5 năm 2011. Fuji Television.
  7. ^ a b “Mana Ahida profile on eiga.com” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ a b “笑福亭鶴瓶、話題の天才子役・芦田愛菜と米3Dアニメで吹き替え担当” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 18 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ “ゴースト もういちど抱きしめたい on eiga.com” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ a b “Japan Academy Awards” (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ a b 才子役・芦田愛菜、東国原宮崎県知事を史上最年少表敬訪問 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 1 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  12. ^ a b 相武紗季&芦田愛菜「唐山大地震」声優で初"競演" (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 29 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ a b “14th Nikkan Sports Drama Grand Prix Winners” (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  14. ^ “Festival 2010/Tokyo Drama Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ “Mana Ashida becomes the youngest Japanese television drama lead actor at age 6! Mother's cast is reunited” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.
  16. ^ a b 芦田愛菜 :次は連ドラ初主演 阿部サダヲとフジ日9「マルモのおきて」で. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). MANTAN WEB. 2 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  17. ^ マルモのおきて :最終回視聴率23.9% 最高視聴率27.5% 「イケパラ」の前田敦子もゲスト出演. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). MANTAN WEB. 4 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ a b “芦田愛菜&鈴木福、新ドラマ主題歌のCD発売 芦田、出来は「97点!」”. oricon (bằng tiếng Nhật). Oricone. 4 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  19. ^ a b “6歳ユニット芦田愛菜&鈴木福が3位 グループ史上最年少TOP10”. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ “夏の「FNS歌謡祭」に小室哲哉、Salyu、SMAP、AKB48ら”. Natasha,Inc. (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  21. ^ a b “愛菜&福に清史郎・のぞみの人気4子役でマルモリダンス NHKで初共演”. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.
  22. ^ 篠田麻里子が映画初主演!"天才犬"ビリーと息ピタリ. The Hochi Shimbun. (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  23. ^ a b 天才子役・芦田愛菜「あこがれ」の宮本信子と共演...映画「阪急電車」. The Hochi Shimbun. (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 28 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  24. ^ 松山ケンイチ、映画「うさぎドロップ」で"イクメン"役に初挑戦 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 5 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  25. ^ a b 松山ケンイチ、映画「うさぎドロップ」で"イクメン"役に初挑戦 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 5 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ Schilling, Mark (19 tháng 8 năm 2011). “Usagi Doroppu (Bunny Drop)”. Japan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  27. ^ a b 【第54回ブルーリボン賞】"最年少"芦田愛菜へ"最年長"新藤兼人監督がエール. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
  28. ^ a b 芦田愛菜、7歳最年少司会...日テレ「メレンゲの気持ち」. The Hochi Shimbun. (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 2 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  29. ^ a b マルモリに続け! 芦田愛菜が10月ソロデビュー. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  30. ^ a b 芦田愛菜、10月に本格歌手デビュー&カバー曲募集中. Natasha,Inc. (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  31. ^ 芦田愛菜、ソロではギュギュっとダンス!行楽弁当の監修も任される (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 23 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  32. ^ a b c 芦田愛菜に竹内まりや&岸谷香が新曲提供. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  33. ^ “【オリコン】芦田愛菜ソロデビュー曲が4位 10歳未満ソロ初の初登場TOP10”. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  34. ^ a b “【オリコン】芦田愛菜1stアルバム、史上初の10歳未満TOP10”. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ a b 北川景子&芦田愛菜、兄妹役でダブル主演!『マジック・ツリーハウス』ボイスキャストに決定! (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. 8 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2011.
  36. ^ 愛菜ちゃんの2012年ニューシングル発売決定!! (bằng tiếng Nhật). Universal Music. 16 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  37. ^ 芦田愛菜、新曲&"指きりダンス"初披露 (bằng tiếng Nhật). Oricon, Inc. 31 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  38. ^ ずっとずっとトモダチ (bằng tiếng Nhật). Oricon, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  39. ^ a b 『家族のうた』の次は再び芦田愛菜! 豊川悦司とダブル主演で父娘愛描く. Oricon (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  40. ^ a b c 芦田愛菜の新曲はユーミン提供 「たいせつに歌っていきたい」 (bằng tiếng Nhật). Oricon, inc. 21 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  41. ^ 北川景子&芦田愛菜、兄妹役でダブル主演!『マジック・ツリーハウス』ボイスキャストに決定! (bằng tiếng Nhật). Oricon, Inc. 13 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  42. ^ “芦田愛菜、初コンサートでAKB人気曲を完コピ” (bằng tiếng Nhật). Oricon, Inc. 27 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  43. ^ a b c “芦田愛菜、ハリウッドデビュー! SF大作に出演” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  44. ^ 初春クイズ始め!ファイナルアンサー大復活SP. Quiz $ Millionaire (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 1 năm 2013. Fuji TV.
  45. ^ a b 芦田愛菜 : 鈴木梨央と"水10"子役初競演 親なき子供のリーダーに. MantanWeb (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  46. ^ 芦田愛菜の演技に好評価『明日、ママがいない』. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  47. ^ a b 芦田愛菜 NHKドラマ初主演!10歳でいきなり社長に. Sports Nippon Newspapers (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ Chiaki (9 tháng 4 năm 2017). “Dorama World: Ashida Mana enters Keio Junior High School this spring”. Dorama World. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  49. ^ Smart Flash (28 tháng 3 năm 2023). “Mana Ashida, excited at the graduation ceremony... Keio University OG says "caster is also suitable" and Yale”. Smart Flash. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  50. ^ スマイル封印!愛菜ちゃん、初の"悪役". Sankei Digital Inc (bằng tiếng Nhật). Sankei Sports. 18 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011.
  51. ^ a b 芦田愛菜、自ら堂々と発表!プリンセス・マーナ姫役で声優出演決定!キュートに主題歌を披露 (bằng tiếng Nhật). cinematoday. 30 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  52. ^ 八千草薫・檀れい・芦田愛菜...柴田トヨさん演じた女優陣が着物姿披露!. Cinematoday (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  53. ^ 円卓 こっこ、ひと夏のイマジン (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 19 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  54. ^ “「映画 山田孝之3D」6月に公開!山下敦弘監督メガホン、芦田愛菜が友情出演”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  55. ^ “「劇場版ポケモン」ゲスト声優に芦田愛菜や野沢雅子ら7名、山寺宏一は21年連続”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  56. ^ “アニメ映画「海獣の子供」は6月公開!キャストに芦田愛菜ら、音楽は久石譲”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  57. ^ “Under the Stars”. Hakuhodo. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  58. ^ “「えんとつ町のプペル」窪田正孝や芦田愛菜らキャスト12人解禁、予告とポスターも”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  59. ^ “芦田愛菜がアニメ「岬のマヨイガ」で主人公ユイ役、妖怪たちの姿捉えた特報も公開”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  60. ^ “映画「メタモルフォーゼの縁側」来年初夏公開!うらら役を芦田愛菜、雪役は宮本信子”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  61. ^ “劇場アニメ「かがみの孤城」物語の鍵握るオオカミさま役として芦田愛菜が出演”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.
  62. ^ トイレの神様 :ドラマ化決定 花菜役は愛菜ときい おばあちゃんは岩下志麻 紅白初出場の話題曲. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). MantanWEB. 29 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  63. ^ 天才子役・芦田愛菜が歌手デビュー!. Sankei Digital Inc. (bằng tiếng Nhật). Sanspo. 4 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  64. ^ 前田敦子、"マルモ"愛菜ちゃん&福くんとコラボ共演. The Hochi Shimbun. (bằng tiếng Nhật). Sport Hochi. 30 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  65. ^ この世界の片隅に :戦時下の日常描いた話題のマンガ 北川景子主演でドラマ化. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). MANTAN WEB. 13 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  66. ^ 毎年恒例、今年は12周年。 初ホラー出演の超豪華出演者がそろい踏み!. Fuji Television Network, Inc. (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  67. ^ 「マルモのおきて」スペシャル番組10・9放送. SPORTS NIPPON NEWSPAPERS. (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  68. ^ 芦田愛菜、キムタクドラマに出演決定~仲間由紀恵ら追加キャスト続々発表. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  69. ^ ライアーゲーム :芦田愛菜主演のスピンオフドラマ 3月に4夜連続放送. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  70. ^ 『銀二貫』林遣都さんほか、出演者からのメッセージ. NHK (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  71. ^ 関ジャニ∞大倉忠義、『24時間テレビ』ドラマ「はなちゃんのみそ汁」主演で初の父親役!妻役に尾野真千子、娘役に芦田愛菜. Dogcatch TV (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  72. ^ 山本耕史、19年ぶり野島作品に感慨「なんとも言えない安心感」. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  73. ^ “芦田愛菜、朝ドラ「まんぷく」のナレーションに抜擢! 徳光和夫も絶賛した"語り". Zakzak. 29 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng tám năm 2018. Truy cập 29 Tháng tám năm 2018.
  74. ^ “「麒麟がくる」芦田愛菜、ガラシャ役は「芯が強くかっこいい女性」を意識”. Cinematoday. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  75. ^ 鶴瓶「怪盗グルー」吹き替えで芦田愛菜と再タッグ (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. 4 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  76. ^ 映画「I LOVE スヌーピー THE PEANUTS MOVIE」 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  77. ^ “ゴジラ キング・オブ・モンスターズ”. Fukikaeru. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “『ゴジラvsコング』芦田愛菜&田中圭が吹き替え続投!田中裕二・尾上松也・田中みな実も参戦”. Cinema Today. 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  79. ^ 『二ノ国 白き聖灰の女王』発売日決定!声優に芦田愛菜ちゃん (bằng tiếng Nhật). Gpara.com. 25 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  80. ^ “芦田愛菜のシングル売り上げランキング”. Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  81. ^ 芦田愛菜 :ソロデビュー曲をノリノリ初披露 "ギュギュ"ダンスで「マルモリ」超えも?. Mainichi Shimbun Digital Co. Ltd (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  82. ^ 愛菜ちゃん 2年ぶり歌手活動再開 (bằng tiếng Nhật). Daily Sports, inc. 30 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  83. ^ “International Drama Festival”. STUDIO FUMI INC.studiofumi. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  84. ^ “65th The Television Drama Academy Awards”. Kadokawa Magazines Inc. 4 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  85. ^ 嵐・二宮主演『フリーター~』、東京ドラマアウォードでグランプリ受賞. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  86. ^ 芦田愛菜、7歳で主演女優賞「東京ドラマアウォード」 (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 25 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  87. ^ “AKB48らが『レコ大』大賞候補に 『第53回日本レコード大賞』各賞発表”. oricon (bằng tiếng Nhật). Oricone. 4 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  88. ^ “間宮祥太朗・松下洸平・中川大志らが新人賞「2023年 エランドール賞」発表<受賞一覧>”. Model Press. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  89. ^ 愛菜学(まなまな) 芦田愛菜ちゃんに学ぶ「なんで?」の魔法 (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Nope (2022)
Review phim Nope (2022)
Nope là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại kinh dị xen lẫn với khoa học viễn tưởng của Mỹ công chiếu năm 2022 do Jordan Peele viết kịch bản, đạo diễn và đồng sản xuất dưới hãng phim của anh, Monkeypaw Productions
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể