Aspidontus

Aspidontus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Aspidontus
Cuvier, 1834
Loài
2, xem trong bài

Aspidontus là một chi cá biển nằm trong họ Cá mào gà, được biết đến với tên gọi chung cho những thành viên thuộc chi này là blenny, có phạm vi phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh từ định danh của loài cá này, aspidontus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "răng của rắn viper", hàm ý đề cập đến răng nanh của loài A. taeniatus chưa trưởng thành[1].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, chi Aspidontus có tất cả 3 loài được công nhận là hợp lệ, bao gồm[2]:

Gần đây, A. tractus đã được một số nhà khoa học xem là danh pháp đồng nghĩa với A. taeniatus, vì chúng rất giống nhau về hình thái và cả hai loài đều có chung một kiểu đơn bội ty thể[3].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

A. dussumieriA. taeniatus có thân mảnh, thuôn dài với phần mõm nhọn. Chúng có thể phát triển đến chiều dài tối đa là 12 cm[2]. Cả hai loài đều có chung một đặc điểm là dải sọc đen nổi bật ở hai bên thân, bắt đầu từ mõm trải dài đến vây đuôi.

Cá trưởng thành lẫn cá con của A. taeniatus được biết đến với khả năng bắt chước loài cá dọn vệ sinh Labroides dimidiatus[4]. Tuy nhiên, thay vì ăn ký sinh, A. taeniatus lại cắn vây của những loài cá "khách hàng", nhất là đối với cá chưa trưởng thành[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order BLENNIIFORMES: Family BLENNIIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b Froese Rainer; Daniel Pauly (2019). “Fish Identification: Aspidontus. FishBase. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ W. F. Smith-Vaniz; B. C. Victor; G. R. Allen (2020). “Aggressive mimicry in Aspidontus and Plagiotremus (Pisces: Blenniidae): some mimetic phenotypes are not phylogenetically informative” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 35: 118–128. doi:10.5281/zenodo.3979768.
  4. ^ Tetsuo Kuwamura (1983). “Reexamination on the Aggressive Mimicry of the Cleaner Wrasse Labroides dimidiatus by the Blenny Aspidontus taeniatus (Pisces; Pereiformes)”. Journal of Ethology. 1 (1–2): 22–33. doi:10.1007/BF02347828.
  5. ^ W. Wickler (1966). “Mimicry in Tropical Fishes”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. B, Biological Sciences. 251 (772): 473–474. doi:10.1098/rstb.1966.0036.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.