Bá quốc Württemberg

Bá quốc Württemberg
Tên bản ngữ
  • Grafschaft Württemberg
1083–1495
Quốc kỳ Wurttemberg
Quốc kỳ
Quốc huy Wurttemberg
Quốc huy
Phân chia Württemberg theo Hiệp ước Nürtingen
Tổng quan
Vị thếBá quốc
Thủ đôStuttgart
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Đức Swabia
Tôn giáo chính
Công giáo La Mã
Chính trị
Chính phủBá quốc
Bá tước xứ Württemberg 
• ca 1089–1122
    (first count)

Conrad I
• 1457–96
    (Bá tước cuối cùng)

Eberhard V
Lịch sử
Thời kỳTrung cổ
• Bá quốc thành lập
    bởi Conrad I

Trước năm 1081 1083
• Hiệp ước Nürtingen
    phân chia bá quốc

1442
• Hiệp ước Münsingen
    thống nhất bá quốc

1482
• Được nâng lên Công quốc
1495
Tiền thân
Kế tục
Công quốc Swabia
Công quốc Württemberg
Hiện nay là một phần củaĐức

Bá quốc Württemberg (tiếng Đức: Grafschaft Württemberg) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó là Stuttgart. Từ thế kỷ XII cho đến năm 1495, nó là một bá quốc trong Đế chế La Mã Thần thánh.[1] Năm 1495, nó được nâng lên thành địa vị công quốc, và đến năm 1806, tiếp tục nâng lên thành vương quốc, chỉ vài tháng trước khi Đế chế La Mã Thần thánh tan rã.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Bá quốc Württemberg được đặt theo tên một ngọn đồi cùng tên ở huyện UntertürkheimRotenberg, Stuttgart, nơi lâu đài Wattenberg tồn tại cho đến năm 1819. Khoảng năm 1350, Bá quốc này chỉ xuất hiện trong hồ sơ với cách viết là "Wirtenberg".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Württemberg được ghi nhận lần đầu tiên vào cuối thế kỷ XI. Thành viên đầu tiên được nhắc đến trong gia phả là Conrad I, người được cho là đã xây dựng lâu đài Württemberg vào năm 1081 và được phong làm comes (trấn quân) của Württemberg vào đầu thế kỷ XII. Năm 1250, triều đại Hohenstaufen kết thúc tồn tại; điều này cho phép các comes của Württemberg mở rộng địa hạt cai quản của họ trở thành một bá quốc trong lòng công quốc gốc Swabia. Stuttgart (sau này trở thành thủ đô) được nhập vào bá quốc do cuộc hôn nhân giữa Bá tước Ulrich IMechthild xứ Baden, con gái của Bá tước Hermann V xứ Baden vào năm 1251.

Lãnh thổ Württemberg mở rộng hơn nữa dưới sự cai trị của các đời bá tước Ulrich III, Eberhard IIEberhard III. Dưới thời Eberhard III, Württemberg đã tiếp quản Bá quốc Montbéliard (tiếng Đức: Mömpelgard) thông qua việc hứa hôn của con trai ông là Eberhard IV xứ Württemberg, với Henriette xứ Mömpelgard, con gái của Bá tước xứ Mömpelgard Heinrich II nhà Montfaucon vào năm 1397.

Năm 1442, Hiệp ước Nürtingen[2][3] được ký kết giữa Ulrich V và em trai Ludwig I. Kết quả là Württemberg bị chia thành hai phần. Ulrich nhận lãnh địa Stuttgart (Württemberg-Stuttgart), bao gồm các thị trấn Bad Cannstatt, Göppingen, Marbach am Neckar, Neuffen, Nürtingen, SchorndorfWaiblingen. Ludwig nhận được phần Bad Urach (Württemberg-Urach), bao gồm các thị trấn Balingen, Calw, Herrenberg, Münsingen, TuttlingenTübingen. Phần lãnh thổ này bao gồm cả Bá quốc Montbéliard sau cái chết của Henriette vào năm 1444.

Nhờ Hiệp ước Münsingen năm 1482 và Hiệp ước Esslingen năm 1492, Bá tước Eberhard V xứ Württemberg-Urach đã thành công trong việc thống nhất Württemberg và trở thành người cai trị duy nhất của bang quốc này. Eberhard vốn có tham vọng được nhận tước hiệu Công tước xứ Swabia (Herzog von Schwaben) danh giá cùng với tầm ảnh hưởng trong lãnh thổ công quốc gốc Swabia cũ. Tuy nhiên, năm 1495, theo Nghị viện Hoàng gia Worms do Hoàng đế Maximilian I triệu tập, xứ Württemberg được nâng cấp địa vị Công quốc Württemberg. Eberhard V chỉ nhận được tước hiệu Công tước (Herzog) xứ Württemberg và Teck với xưng hiệu Eberhard I.

Hiệp ước Worms cũng quy định trường hợp công quốc và các thái ấp của công tước sẽ trả về thuộc quyền đế chế trong trường hợp việc kế vị nam giới bị gián đoạn. Do Eberhard không có con, ông đã chỉ định người em họ là Bá tước Eberhard VI xứ Württemberg-Stuttgart làm người thừa kế và sẽ đồng cai trị cùng với một ủy ban gồm 12 "honourable", đại diện cho hai giai cấp trong lãnh địa (lãnh chúa và thường dân), trong trường hợp ông qua đời.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thibaut - Zycha. Walter de Gruyter. 1 tháng 1 năm 2006. tr. 150–. ISBN 978-3-11-096116-4. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ “LUDWIG I VON WÜRTTEMBERG”. schloss-urach.de. Urach Residential Palace. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Calwer Verlagsverein (1884). Geschichte von Württemberg (bằng tiếng Đức). Stuttgart: Verlag der Vereinsbuchhandlung. tr. 97. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Vasoli, Cesare (2007). “Marsilio Ficino and the Language of the Past”. Forme del neoplatonismo: Dall'eredità ficiniana ai platonici di Cambridge: Atti del convegno, Firenze, 25-27 ottobre 2001. - ( Atti di convegni / Istituto nazionale di studi sul Rinascimento ; 25) (bằng tiếng Anh): 35–50. doi:10.1400/188887.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
[Zhihu] Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Đó là những lời khẳng định đanh thép, chắc chắn và đầy quyền lực của người phụ nữ đang gánh trên vai ngôi trường đại học hàng đầu thế giới
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All