Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1892

Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 1892

← 1888 8 tháng 11, 1892 1896 →

444 thành viên của Đại cử tri đoàn
223 phiếu phiếu để đắc cử
Số người đi bầu75,8%[1] Giảm 4,7 pp
 
Đề cử Grover Cleveland Benjamin Harrison James B. Weaver
Đảng Dân chủ Cộng hòa Dân túy
Quê nhà New York Indiana Iowa
Đồng ứng cử Adlai Stevenson I Whitelaw Reid James G. Field
Phiếu đại cử tri 277 145 22
Tiểu bang giành được 23 16 5
Phiếu phổ thông  5.556.918 5.176.108 1.041.028
Tỉ lệ 46,0% 43,0% 8,5%

Bản đồ hiển thị kết quả bầu cử. Đỏ biểu thị bang Harrison/Reid thắng, Xanh lam biểu thị bang Cleveland/Stevenson thắng, Xanh lục biểu thị bang Weaver/Field thắng. Các con số cho biết số phiếu đại cử tri được phân bổ cho mỗi tiểu bang.

Tổng thống trước bầu cử

Benjamin Harrison
Cộng hòa

Tổng thống được bầu

Grover Cleveland
Dân chủ

Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1892cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 27, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 8 tháng 11 năm 1892. Nó là trận tái đấu của cuộc bầu cử tổng thống sít sao năm 1888, cựu Tổng thống của Đảng Dân chủ Grover Cleveland đã đánh bại Tổng thống đương nhiệm của Đảng Cộng hòa Benjamin Harrison. Chiến thắng của Cleveland khiến ông trở thành người đầu tiên và cho đến nay, là người duy nhất trong lịch sử Hoa Kỳ thắng cử 2 nhiệm kỳ không liên tiếp.[2] Đây cũng là lần đầu tiên trong số 2 lần mà Tổng thống đương nhiệm thua trong 2 cuộc bầu cử liên tiếp — lần thứ 2 là khi Jimmy Carter đánh bại Tổng thống Gerald Ford năm 1976, và sau đó bản thân ông khi là Tổng thống đã thất cử trước Ronald Reagan năm 1980 .

Đây là lần đầu tiên một tổng thống của Đảng Cộng hòa thất bại trong chiến dịch tái tranh cử. Thất bại của Harrison cũng là lần thứ 2 một Tổng thống đắc cử 2 lần thua phiếu phổ thông, lần đầu tiên là John Quincy Adams vào những năm 1820. Điều này sẽ không được lặp lại cho đến khi Donald Trump thua phiếu phổ thông vào năm 20162020.[3] Cuộc bầu cử này chứng kiến cuộc tái đấu thứ 4 trong lịch sử bầu cử tổng thống.

Mặc dù một số đảng viên Cộng hòa phản đối việc tái đề cử Harrison, nhưng ông đã đánh bại James G. BlaineWilliam McKinley trong lần bỏ phiếu đầu tiên tại Đại hội toàn quốc Đảng Cộng hòa năm 1892. Trong khi đó, Cleveland đã đánh bại David B. HillHorace Boies trong lần bỏ phiếu đầu tiên tại Đại hội toàn quốc Đảng Dân chủ năm 1892, trở thành ứng cử viên Tổng thống đầu tiên và là đảng viên Đảng Dân chủ đầu tiên giành được đề cử Tổng thống của đảng mình trong 3 cuộc bầu cử khác nhau. Ngoài ra, các nhóm như The GrangeHiệp sĩ Lao động đã cùng nhau thành lập một đảng mới gọi là Đảng Dân túy. Nó đề cử một liên danh với James B. Weaver từ Iowa tranh cử Tổng thống.

Chiến dịch tập trung chủ yếu vào các vấn đề kinh tế, đặc biệt là Biểu thuế McKinley năm 1890 ủng hộ bảo hộ mậu dịch. Cleveland vận động với cam kết giảm thuế và phản đối đề xuất về quyền bầu cử năm 1890 của Đảng Cộng hòa. Ông cũng là người ủng hộ chế độ bản vị vàng, trong khi Đảng Cộng hòa và Đảng Dân túy đều ủng hộ chế độ bản vị lưỡng kim.

Cleveland đã thắng tất cả các bang miền Nam và giành chiến thắng ở một số bang dao động quan trọng, chiếm đa số trong phiếu đại cử tri và đa số phiếu phổ thông. Weaver đã giành được 8,5% số phiếu phổ thông và giành chiến thắng ở một số bang miền Tây, trong khi John Bidwell của Đảng Cấm rượu giành được 2,2% số phiếu phổ thông. Đảng Dân chủ đã không giành được chiến thắng trong bất kỳ một cuộc bầu cử tổng thống nào khác cho đến năm 1912.

Đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đề cử của Đảng Dân chủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Democratic Party (United States)
Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)
Đề cử của Đảng Dân chủ năm 1892
Grover Cleveland Adlai Stevenson
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
Tổng thống Hoa Kỳ
thứ 22
(1885–1889)
Trợ lý Giám đốc Bưu cục Hoa Kỳ
thứ nhất
(1885–1889)
Chiến dịch

Đến đầu năm 1892, nhiều người Mỹ đã quay sang ủng hộ các chính sách chính trị dưới thời Cleveland. Mặc dù ông là người dẫn đầu rõ ràng cho đề cử Tổng thống của đảng Dân chủ, nhưng ông vẫn chưa được nhiều người ủng hộ đảng ủng hộ; nhiều người, chẳng hạn như các nhà báo Henry WattersonCharles Anderson Dana, nghĩ rằng nếu ông giành được đề cử, đảng của họ sẽ thua vào tháng 11, nhưng thực tế cho thấy ít ai có đủ khả năng để đánh bại ông. Mặc dù Cleveland không ủng hộ bản vị lưỡng kim, các đảng viên Đảng Dân chủ tại Thượng viện vào tháng 1 năm 1891 đã bỏ phiếu ủng hộ việc đúc bạc tự do. Giận dữ, ông gửi một lá thư cho Ellery Anderson, người đứng đầu Câu lạc bộ Cải cách New York, để lên án những động thái của đảng ông là sẽ dẫn đến lạm phát và kiểm soát nông nghiệp, "đây là một thử nghiệm nguy hiểm và liều lĩnh về việc đúc bạc tự do tại các xưởng đúc tiền của chúng ta." Các cố vấn cảnh báo rằng những tuyên bố như vậy có thể làm phật lòng những người ủng hộ tiềm năng ở miền Nam và miền Tây và thách thức cơ hội được đề cử của ông, nhưng Cleveland cảm thấy rằng có quan điểm đúng đắn trong các vấn đề quan trọng hơn việc giành được đề cử. Sau khi nói rõ quan điểm của mình, ông tập trung chiến dịch vào vấn đề cải cách thuế quan, hy vọng rằng vấn đề bạc tự do sẽ hạ nhiệt.[4]

David B. Hill, cựu thống đốc và thượng nghị sĩ đương nhiệm của New York, ban đầu nổi lên là người thách thức cơ hội đề cử của Cleveland. Ủng hộ bản vị lưỡng kim và cải cách thuế quan, Hill hy vọng sẽ thu hút được những người ủng hộ Cleveland đồng thời thu hút những người ở miền Nam và Trung Tây, những người không muốn Cleveland giành được đề cử lần thứ 3 liên tiếp. Hill đã bắt đầu tranh cử vị trí Tổng thống ngay từ năm 1890, và thậm chí còn đề nghị cựu Giám đốc Bưu cục Donald M. Dickinson tranh cử Phó Tổng thống cùng mình. Nhưng ông không thể thoát khỏi mối liên hệ trong quá khứ với nhóm Tammany Hall, cũng như thực tế ông không nhận đủ tin tưởng có thể đánh bại Cleveland để giành đề cử đã khiến Hill không thu được sự ủng hộ mà ông hy vọng. Vào thời điểm diễn ra đại hội, Cleveland dường như chắc chắn sẽ được đa số đảng Dân chủ ủng hộ, mặc dù quê hương New York của ông vẫn cam kết ủng hộ Hill.[5]

Trong chiến thắng sít sao ở lần bỏ phiếu đầu tiên, Cleveland đã nhận được 617,33 phiếu bầu, nhiều hơn mức cần thiết chỉ 10 phiếu, so với 114 phiếu cho Hill, 103 phiếu cho Thống đốc Horace Boies của Iowa, một người theo chủ nghĩa dân túy và cựu đảng viên Đảng Cộng hòa,... Mặc dù chiến dịch của Cleveland ủng hộ Isaac P. Gray từ Indiana làm Phó Tổng thống, nhưng Cleveland lại hướng sự ủng hộ của riêng mình tới Adlai E. Stevenson I từ Illinois.[6] Stevenson ủng hộ việc sử dụng đồng bạc xanhbạc tự do để giảm giá tiền cũng như giảm bớt khó khăn kinh tế ở các vùng nông thôn, Stevenson đã cân bằng quan điểm chính trị trong liên danh với Cleveland, người ủng hộ tiền cứngbản vị vàng. Đồng thời, người ta hy vọng rằng việc đề cử ông thể hiện lời hứa không bỏ qua những người ủng hộ chính thống, và do đó có khả năng khiến Hill và Tammany Hall ủng hộ hết mình liên danh của Đảng Dân chủ trong cuộc bầu cử sắp tới.[7][8]

Đề cử của Đảng Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]
Republican Party (United States)
Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)
Đề cử của Đảng Cộng hòa năm 1892
Benjamin Harrison Whitelaw Reid
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
Tổng thống Hoa Kỳ
thứ 23
(1889–1893)
Đại sứ Hoa Kỳ tại Pháp
thứ 28

(1889–1892)

Chính quyền của Benjamin Harrison được nhiều người coi là không thành công, và kết quả là Thomas C. Platt (một ông trùm chính trị ở New York) và các nhà lãnh đạo đảng bất mãn khác đã phát động một phong trào phản đối Harrison và ủng hộ ứng cử viên kỳ cựu James G. Blaine từ Maine, một ứng cử viên được yêu thích của các quan chức chính thống của đảng Cộng hòa. Blaine từng là ứng cử viên của Đảng Cộng hòa năm 1884, ở đó, ông thua Cleveland.

Về mặt cá nhân, Harrison không muốn tái tranh cử, nhưng ông vẫn phản đối việc đề cử Blaine, người mà ông tin rằng có ý định tranh cử và cho rằng mình là ứng cử viên duy nhất có khả năng ngăn chặn điều đó. Tuy nhiên, Blaine không muốn tham gia một "cuộc chiến" giành đề cử khác cũng như trận tái đấu với Cleveland trong cuộc tổng tuyển cử. Sức khỏe của ông bắt đầu suy yếu và ba người con của ông vừa qua đời (Walker và Alice năm 1890, và Emmons năm 1892). Blaine từ chối tranh cử, nhưng cách ông biểu hiện không thể hiện điều đó, đã làm dấy lên suy đoán rằng ông ấy có tham vọng tranh cử. Sau đó, Harrison thẳng thừng yêu cầu Blaine hoặc là từ bỏ những người ủng hộ mình hoặc là từ chức Ngoại trưởng, và Blaine chọn từ chức Ngoại trưởng chỉ 3 ngày trước Đại hội toàn quốc.[9]

Thượng nghị sĩ John Sherman của Ohio, người từng là ứng cử viên hàng đầu cho đề cử tại Đại hội Đảng Cộng hòa năm 1888 trước khi Harrison giành được nó, cũng được coi là một đối thủ tiềm năng. Tuy nhiên, giống như Blaine, ông không thích một cuộc chiến gay gắt khác để giành được đề cử và "giống như những người nổi dậy ở miền Nam, ông muốn được yên." Điều này chắc chắn đã hướng sự chú ý đến Thống đốc Ohio William McKinley, người chưa rõ có ra tranh cử hay không mặc dù có cảm tình không tốt với Harrison. Dù không phản đối việc giành được đề cử nhưng ông không mong mình sẽ giành được nó. Tuy nhiên, nếu Blaine và Harrison không giành được đề cử sau một số lần bỏ phiếu, ông ấy sẽ ra tranh cử với tư cách ứng cử viên thỏa hiệp. Bất chấp sự thúc giục của nhà môi giới quyền lực của Đảng Cộng hòa Mark Hanna, McKinley không tự coi mình là một ứng cử viên vì sợ làm mất lòng những người ủng hộ Harrison và Blaine, đồng thời cảm thấy rằng cuộc bầu cử sắp tới sẽ không có lợi cho Đảng Cộng hòa.[10]

Dù thế nào đi nữa, chiến dịch của Harrison đã chốt được đề cử vào thời điểm các đại biểu gặp nhau ở Minneapolis, Minnesota, từ ngày 7 đến 10 tháng 6 năm 1892. Richard Thomas từ Indiana đã có bài phát biểu đề cử Harrison. Harrison được đề cử ở lần bỏ phiếu đầu tiên với 535,17 phiếu bầu, McKinley 182, Blaine 181,83, số còn lại rải rác. McKinley lập tức phản đối khi phái đoàn Ohio bỏ toàn bộ số phiếu của mình cho ông, mặc dù không được chính thức đề cử, nhưng Joseph B. Foraker, người đứng đầu phái đoàn, đã cố gắng khiến ông im lặng sau khi kêu gọi trật tự trong khán phòng.[11] Khi số phiếu được kiểm, nhiều nhà quan sát đã rất ngạc nhiên trước sức mạnh của McKinley, khi đã sít sao vượt qua phiếu của Blaine. Whitelaw Reid của New York, biên tập viên của New York Tribune và là Đại sứ Hoa Kỳ tại Pháp, được đề cử làm Phó Tổng thống. Phó Tổng thống đương nhiệm, Levi P. Morton, dù được nhiều người tại đại hội ủng hộ, bao gồm cả bản thân Reid, nhưng Morton không muốn phục vụ một nhiệm kỳ khác, vì ông đang có ý định tranh cử thống đốc New York vào năm 1894.[11] Bản thân Harrison cũng không muốn Morton được đề cử.

Đề cử của Đảng Nhân dân (Đảng Dân túy)

[sửa | sửa mã nguồn]
Đề cử của Đảng Nhân dân năm 1892
James B. Weaver James G. Field
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
Dân biểu Hoa Kỳ
từ khu 6, Iowa
(1879–1881 & 1885–1889)
Tổng chưởng lý Virginia
thứ 13
(1877–1882)

Các ứng cử viên của Đảng Dân túy:

Thư viện ảnh các ứng cử viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp phích chiến dịch của Weaver/Field

Năm 1891, liên minh nông dân Hoa Kỳ gặp gỡ các đại biểu từ các nhóm lao động và cải cách ở Cincinnati, Ohio để thảo luận về việc thành lập một đảng chính trị mới. Họ thành lập Đảng Nhân dân, thường được gọi là "Đảng Dân túy" một năm sau tại St. Louis, Missouri.

Leonidas L. Polk là người dẫn đầu cho đề cử Tổng thống. Ông là người có công trong việc thành lập đảng và có sức hấp dẫn lớn với khối nông dân trong đảng, nhưng ông bất ngờ qua đời khi đang ở Washington, DC vào ngày 11 tháng 6. Một ứng cử viên khác phù hợp để đề cử là Walter Q. Gresham, một Thẩm phán Tòa án Phúc thẩm, người đã đưa ra một số phán quyết chống lại ngành đường sắt khiến ông được khối nông dân và khối lao động yêu thích, và người ta cảm thấy rằng hình ảnh trang nghiêm của ông sẽ khiến ông được chú ý hơn chỉ là ứng cử viên của một đảng nhỏ. Cả Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa đều lo ngại đề điều này, và trong khi Gresham chưa chốt quyết định, cuối cùng ông vẫn chưa sẵn sàng cắt đứt hoàn toàn với 2 đảng lớn, từ chối tham gia tranh đề cử ngay trước và trong Đại hội Đảng Dân túy. Sau đó, ông ủng hộ Grover Cleveland.[12]

Tại đại hội toàn quốc của Đảng Dân túy ở Omaha, Nebraska, vào tháng 7 năm 1892, James B. Weaver từ Iowa đã được đề cử làm Tổng thống trong lần bỏ phiếu đầu tiên khi không gặp bất kỳ sự phản đối lớn nào. Mặc dù việc đề cử ông mang lại kinh nghiệm vận động tranh cử trong nhiều thập kỷ của ông cho đảng, nhưng cũng vì thế mà ông dễ bị Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ công kích, và ông còn có thể khiến làm phật lòng những người ủng hộ tiềm năng ở miền Nam, vì đã từng tham gia Cuộc tiến quân ra biển của Sherman. James G. Field từ Virginia được đề cử làm Phó Tổng thống để cố gắng khắc phục vấn đề này đồng thời đạt được sự cân bằng về vùng miền thường thấy ở các liên danh của Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ.[13]

Phiếu bầu ứng cử viên Tổng thống[14] Phiếu bầu ứng cử viên Phó Tổng thống[14]
Lần bỏ phiếu 1 Lần bỏ phiếu 1
James B. Weaver 995 James G. Field 733
James H. Kyle 265 Ben Stockton Terrell 554
Seymour F. Norton 1
Mann Page 1
Leland Stanford 1
Phiếu bầu tại Đại hội Đảng Dân túy theo phái đoàn tiểu bang

Cương lĩnh Đảng Dân túy kêu gọi quốc hữu hóa điện báo, điện thoại và đường sắt, tự do đúc tiền bạc, đánh thuế thu nhập theo từng cấp độ và thành lập các ngân hàng tiết kiệm cho ngành bưu chính.

Đề cử của Đảng Cấm rượu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ứng viên của Đảng Cấm rượu:

Thư viện ảnh các ứng cử viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội Đảng Cấm rượu, Cincinnati, Ohio, 1892.

Đại hội toàn quốc của Đảng Cấm rượu được tổ chức tại Hội trường Âm nhạcCincinnati, Ohio. Có 972 đại biểu có mặt từ tất cả các bang ngoại trừ Louisiana và Nam Carolina.

Hai câu chuyện chính về đại hội đã xuất hiện trước khi nó diễn ra. Đầu tiên, một số thành viên của ủy ban toàn quốc đã tìm cách hợp nhất Đảng Cấm rượu và Đảng Dân túy. Mặc dù có khả năng việc sáp nhập sẽ thành hiện thực nhưng rõ ràng là điều đó sẽ không xảy ra vào thời điểm đại hội được triệu tập. Thứ hai, các bang miền Nam cử một số đại biểu da đen tới đại hội. Tuy nhiên, các khách sạn ở Cincinnati từ chối phục vụ bữa ăn cho người da đen và người da trắng cùng lúc, và một số khách sạn từ chối phục vụ hoàn toàn các đại biểu da đen.

Đại hội đã đề cử John Bidwell từ California làm Tổng thống trong lần bỏ phiếu đầu tiên. Trước đại hội, cuộc đua được cho là sẽ sít sao giữa Bidwell và William Jennings Demorest, nhưng phái đoàn New York tỏ ra khó chịu với Demorest và quay sang ủng hộ Bidwell với tỷ số 73–7. James B. Cranfill từ Texas đã được đề cử làm Phó Tổng thống trong lần bỏ phiếu đầu tiên với 417 phiếu bầu trong khi 351 phiếu cho Joshua Levering từ Maryland và 45 phiếu cho những người khác.[15]

Phiếu bầu ứng cử viên Tổng thống[16]
Lần bỏ phiếu 1
John Bidwell 590
Gideon T. Stewart 179
William Jennings Demorest 139
H. Clay Bascom 3

Đề cử của Đảng Lao động Xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội toàn quốc của Đảng Lao động Xã hội được tổ chức tại Thành phố New York và mặc dù kêu gọi bãi bỏ các chức vụ Tổng thống và Phó Tổng thống nhưng họ vẫn quyết định đề cử các ứng cử viên cho các vị trí này: Simon Wing từ Massachusetts làm Tổng thống và Charles Matchett từ New York làm Phó Tổng thống.[17] Họ tham gia tranh cử ở 5 bang: Connecticut, Massachusetts, New Jersey, New York và Pennsylvania.[18]

Quyền bầu cử của phụ nữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Wyoming được kết nạp vào năm 1890 và đã đưa quyền bầu cử của phụ nữ vào hiến pháp tiểu bang (khi còn là lãnh thổ thì Wyoming đã trao cho phụ nữ quyền bầu cử từ năm 1869). Do đó, phụ nữ Wyoming có thể bỏ phiếu trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1892, lần đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ. Phụ nữ Mỹ gốc Phi ở Wyoming cũng trở thành những phụ nữ da đen đầu tiên trong lịch sử bỏ phiếu trong một cuộc bầu cử tổng thống.[19]

Một "đại hội toàn quốc của những người phụ nữ ủng hộ quyền bầu cử" đã họp vào ngày 21 tháng 9 năm 1892 và đề cử người ủng hộ quyền bầu cử nổi tiếng Victoria Woodhull cho chức Tổng thống và Marietta Stow cho chức Phó Tổng thống.[20] Cả 2 đều đã từng được đề cử vào các vị trí này trước đây, Woodhull năm 1872[21] và Stow năm 1884. Cả hai đều đã được Đảng Quyền Bình đẳng Quốc gia đề cử nhưng lần này, họ không tham gia tranh cử; thay vào đó, đại hội toàn quốc của quyền bầu cử của phụ nữ, do Anna M. Parker đứng đầu và bao gồm 50 đại biểu từ 29 bang, đã diễn ra.[20]

Phụ nữ ở hầu hết các bang vẫn chưa được phép bỏ phiếu vào năm 1892, nhưng cương lĩnh của Đại hội đã kêu gọi "các quan chức bầu cử trên toàn quốc cho phép họ bỏ phiếu vào mùa thu này."[22] Họ đã không thành công trong việc này, và phải gần 30 năm nữa Tu chính án thứ 19 mới hợp pháp hóa quyền bầu cử của phụ nữ trên toàn quốc

Tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến dịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp phích chiến dịch của Cleveland/Stevenson.

Vấn đề thuế quan chi phối chiến dịch tranh cử ít sôi nổi này. Harrison bảo vệ Biểu thuế McKinley được thông qua trong nhiệm kỳ của ông. Về phần Cleveland, ông đảm bảo với cử tri rằng ông phản đối thương mại tự do tuyệt đối và sẽ tiếp tục chiến dịch giảm thuế. Cleveland cũng phản đối Đạo luật Lodge Force, một dự luật bảo vệ quyền bầu cử của cử tri người Mỹ gốc Phi ở miền Nam.[23] William McKinley đã vận động rất sối nổi cho Harrison, tạo tiền đề cho chiến dịch tranh cử của chính ông 4 năm sau đó.

Chiến dịch trở nên u ám khi vào tháng 10, Đệ Nhất Phu nhân Caroline Harrison qua đời. Mặc dù sức khỏe kém đã hành hạ bà từ khi còn trẻ và tình trạng ngày càng trở nên tồi tệ hơn trong thập kỷ qua nhưng bà lại rất hay tháp tùng Tổng thống Harrison trong các chuyến công du. Trong một chuyến đi như vậy đến California vào mùa xuân năm 1891, bà bị cảm lạnh. Căn bệnh tàn phá bà nhanh đến mức cuối cùng bà được chẩn đoán mắc bệnh lao. Dù dành một mùa hè ở dãy núi Adirondack, bà không thể phục hồi sức khỏe. Căn bệnh hành hạ bà trong sáu tháng cuối đời, sau cùng bà qua đời tại Nhà Trắng vào ngày 25 tháng 10 năm 1892, chỉ hai tuần trước cuộc bầu cử toàn quốc. Kết quả là tất cả các ứng cử viên đã ngừng vận động tranh cử để chia buồn cùng gia đình Tổng thống Harrison.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả theo quận, tô sắc theo phần trăm phiếu bầu dành cho ứng cử viên chiến thắng. Màu xanh lam dành cho Cleveland (Đảng Dân chủ), Màu đỏ dành cho Harrison (Đảng Cộng hòa) và Màu xanh lục dành cho Weaver (Đảng Dân túy).

Cách biệt chênh lệch trong tổng số phiếu phổ thông dành cho Cleveland là 400.000, lớn nhất kể từ khi Grant tái đắc cử vào năm 1872.[24] Đảng Dân chủ đã giành được Nhà Trắng và cả hai viện của Quốc hội lần đầu tiên kể từ năm 1856. Chiến dịch tái tranh cử của Tổng thống Harrison là một thất bại trong cả phiếu phổ thông và phiếu đại cử tri, không giống như chiến dịch tái tranh cử của Tổng thống Cleveland 4 năm trước đó, khi ông thắng phiếu phổ thông, nhưng thua phiếu đại cử tri.

Cleveland là Tổng thống thứ 3 trong số 5 Tổng thống giành chiến thắng trong chiến dịch tái tranh cử với cách biệt phiếu phổ thông so với đối thủ nhỏ hơn so với các cuộc bầu cử trước, mặc dù trong 2 lần trước đó - James Madison năm 1812 và Andrew Jackson năm 1832 - không phải tất cả các bang đều tổ chức bầu cử theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Điều này sẽ lại xảy ra với Franklin D. Roosevelt vào các năm 1940, 1944Barack Obama vào năm 2012. Trớ trêu thay, Cleveland chứng kiến sự ủng hộ của dân chúng giảm sút không chỉ so với lúc ông giành chiến thắng trong cuộc bầu cử năm 1884 mà còn nhỏ hơn cả thất bại trong cuộc bầu cử năm 1888, khi ông thắng phiếu phổ thông nhưng thua phiếu đại cử tri.

Tính đến năm 2024, Cleveland là ứng cử viên thứ 4 trong số 7 ứng cử viên Tổng thống giành được số phiếu đại cử tri lớn trong ít nhất 3 cuộc bầu cử, những người còn lại là Thomas Jefferson, Andrew Jackson, Henry Clay, William Jennings Bryan, Franklin D. RooseveltRichard Nixon. Trong số này, Jackson, Cleveland và Roosevelt cũng giành được số phiếu phổ thông trong ít nhất 3 cuộc bầu cử. Jefferson, Cleveland và Roosevelt cũng là những ứng cử viên tranh cử cho 1 đảng duy nhất trong 3 cuộc bầu cử liên tiếp, trong đó Cleveland là đảng viên Đảng Dân chủ đầu tiên làm được điều này.

Đây là lần thứ 2 một đảng thất bại trong chiến dịch tái tranh cử sau chỉ 1 nhiệm kỳ bốn năm, điều này sẽ không xảy ra cho đến năm 1980 và năm 2020. Ở cấp quận, Cleveland thắng nhiều hơn Harrison. Lá phiếu bầu cho Đảng Cộng hòa không lan rộng như Đảng Dân chủ. Vào năm 1892, nó vẫn là một đảng có vị thế tại miền Đông, Trung TâyTây và thắng rất ít quận ở phía nam đường Mason–Dixon, tức miền Nam. Ở Đông Tennesseevùng thủy triều tại Virginia, họ đã giành nhiều quận, nhưng họ hầu như không thắng bất kỳ quận nào ở Alabama, Mississippi và Texas.[25]

Sau cuộc bầu cử Quốc hội năm 1890, Đảng Cộng hòa thậm chí còn gặp khó khăn ở các thành trì ở Trung Tây của mình, nơi những rắc rối bầu cử do khủng hoảng kinh tế đã trở nên trầm trọng hơn do việc thúc đẩy các luật ủng hộ cấm rượu và, ở Wisconsin và Illinois, ủng hộ chỉ dùng tiếng Anh trong chương trình giáo dục bắt buộc. Những chính sách như vậy, đặc biệt trong trường hợp chỉ dùng Tiếng Anh, có liên quan đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa bản địachống Công giáo trong số những người ủng hộ họ, dẫn đến một bộ phận lớn cộng đồng người nhập cư, đặc biệt là người Đức, quay sang ủng hộ Đảng Dân chủ. Cleveland đã thắng Wisconsin và Illinois và giành được tổng cộng 36 phiếu đại cử tri từ 2 bang này, một chiến thắng chưa từng thấy kể từ năm 1852[26] (cho Wisconsin) và 1856[27] (cho Illinois), và điều này sẽ không lặp lại cho đến chiến thắng của Woodrow Wilson vào năm 1912. Mặc dù không phải là một thất bại nghiêm trọng như năm 1890, nhưng phải đến chu kỳ bầu cử tiếp theo, các nhà lãnh đạo Đảng Cộng hòa mới bình định được những cải cách gây tranh cãi trong những người ủng hộ của họ và làm hài lòng những người nhập cư.[28]

Trong số 2.683 quận, Cleveland giành chiến thắng với 1.389 (51,77%), Harrison giành được 1.017 (37,91%), trong khi Weaver giành được 276 (10,29%). Một quận (0,04%) được chia đều cho Cleveland và Harrison.

Đảng viên Đảng Dân túy James B. Weaver, người kêu gọi đúc bạc tự do và giảm giá tiền, đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ ở miền Tây đến mức ông trở thành ứng cử viên duy nhất của một đảng thứ 3 từ năm 1860 đến năm 1912 thắng ít nhất một bang. Đảng Dân chủ không xuất hiện tranh cử ở các bang Colorado, Idaho, Kansas, North Dakota hoặc Wyoming, và Weaver đã giành chiến thắng ở 4 bang đầu tiên trong số này.[29] Weaver cũng làm tốt ở miền Nam khi thắng một số quận ở Alabama, Georgia, Mississippi, North Carolina và Texas. Đảng viên Đảng Dân túy đã làm tốt nhất ở Alabama, nơi mà thủ đoạn bầu cử có lẽ đã mang lại lợi thế cho Đảng Dân chủ.[24]

Đảng Cấm rượu nhận được 270.879 phiếu bầu, tương đương 2,2% trên toàn quốc. Đó là tổng số phiếu bầu lớn nhất và tỷ lệ phiếu bầu cao nhất mà bất kỳ liên danh nào của Đảng Cấm rượu nhận được.

Wyoming, được kết nạp 2 năm trước đó, trở thành tiểu bang đầu tiên cho phép phụ nữ bỏ phiếu trong một cuộc bầu cử tổng thống kể từ năm 1804. (Phụ nữ ở New Jersey có quyền bầu cử theo hiến pháp ban đầu của bang, nhưng bang đã tước quyền này vào năm 1807.) Wyoming cũng là 1 trong 6 bang (cùng với North Dakota, South Dakota, Montana, Washington và Idaho) tham gia cuộc bầu cử tổng thống đầu tiên trong lịch sử bang họ. Đây là lần có nhiều bang mới bỏ phiếu nhất kể từ cuộc bầu cử đầu tiên.

Cuộc bầu cử chứng kiến nhiều bang chia phiếu đại cử tri của mình. Các đại cử tri từ bang Michigan được lựa chọn theo phương pháp khu vực bầu cử (người chiến thắng ở mỗi khu vực bầu cử sẽ có 1 phiếu đại cử tri bầu Tổng thống, người chiến thắng ở tổng thể bang giành được 2 phiếu đại cử tri). Điều này dẫn đến sự chia rẽ giữa các đại cử tri bầu cho Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ: 9 cho Harrison và 5 cho Cleveland.[30] Tại Oregon, các đại cử tri bầu Tổng thống được bầu trực tiếp và có 1 đại cử tri sau đó bầu Weaver lại được Đảng Dân chủ ủng hộ, dẫn đến sự chia rẽ giữa các đại cử tri bầu Đảng Cộng hòa và Dân túy: 3 cho Harrison và 1 cho Weaver.[30] Tại California, các đại cử tri bầu Tổng thống được bầu trực tiếp kết hợp với cuộc chạy đua sít sao đã dẫn đến sự chia rẽ giữa các đại cử tri bầu Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ: 8 cho Cleveland và 1 cho Harrison.[30] Tại Ohio, các đại cử tri bầu Tổng thống được bầu trực tiếp kết hợp với cuộc chạy đua sít sao đã dẫn đến sự chia rẽ giữa các đại cử tri bầu Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ: 22 cho Harrison và 1 cho Cleveland.[30] Ở Bắc Dakota, 2 đại cử tri thuộc liên minh Dân chủ-Dân túy đã giành chiến thắng và 1 đại cử tri của Đảng Cộng hòa cũng thắng. Điều này đã tạo dẫn đến sự chia rẽ giữa họ cho 3 đảng: 1 cho Weaver, 1 cho Harrison và 1 cho Cleveland.[30]

Kết quả Bầu cử
Ứng cử viên Tổng thống Đảng Bang nhà Phiếu Phổ thông Phiếu Đại cử tri Đồng tranh cử
Số phiếu % Ứng cử viên Phó Tổng thống Bang nhà Phiếu Đại cử tri
Stephen Grover Cleveland Dân chủ New York 5.553.898 46,02% 277 Adlai Ewing Stevenson Illinois 277
Benjamin Harrison (đương nhiệm) Cộng hòa Indiana 5.190.819 43,01% 145 Whitelaw Reid New York 145
James Baird Weaver Dân túy Iowa 1.026.595 8,51% 22 James Gaven Field Virginia 22
John Bidwell Cấm rượu California 270.879 2,24% 0 James Britton Cranfill Texas 0
Simon Wing Lao động Xã hội Massachusetts 21.173 0,18% 0 Charles Horatio Matchett New York 0
Khác 4.673 0,04% Khác
Tổng cộng 12.068.037 100% 444 444
Cần thiết để giành chiến thắng 223 223
Phiếu Phổ thông
Cleveland
  
46.02%
Harrison
  
43.01%
Weaver
  
8.51%
Bidwell
  
2.24%
Khác
  
0.21%
Phiếu Đại cử tri
Cleveland
  
62.39%
Harrison
  
32.66%
Weaver
  
4.95%

Thư viện Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Bầu cử chi tiết

Kết quả theo bản đồ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả theo tiểu bang

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: Dữ liệu tù Walter Dean Burnham, Presidential ballots, 1836–1892 (Johns Hopkins University Press, 1955) pp 247–57.[31]

Bang/Quận thắng bởi Cleveland/Stevenson
Bang/Quận thắng bởi Harrison/Reid
Bang/Quận thắng bởi Weaver/Field
Grover Cleveland
Dân chủ
Benjamin Harrison
Cộng hòa
James Weaver
Dân túy
John Bidwell
Cấm rượu
Simon Wing
Lao động Xã hội
Cách biệt Tổng cộng
Tiểu bang phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % phiếu đại
cử tri
# % # bang/quận
Alabama 11 138,135 59.40 11 9,184 3.95 - 84,984 36.55 - 240 0.10 - - - - 53,151 22.86 232,543 AL
Arkansas 8 87,834 59.30 8 47,072 31.78 - 11,831 7.99 - 113 0.08 - - - - 40,762 27.52 148,117 AR
California 9 118,174 43.83 8 118,027 43.78 1 25,311 9.39 - 8,096 3.00 - - - - 147 0.05 269,609 CA
Colorado 4 - - - 38,620 41.13 - 53,584 57.07 4 1,687 1.80 - - - - -14,964 -15.94 93,891 CO
Connecticut 6 82,395 50.06 6 77,032 46.80 - 809 0.49 - 4,026 2.45 - 333 0.20 - 5,363 3.26 164,595 CT
Delaware 3 18,581 49.90 3 18,077 48.55 - - - - 564 1.51 - - - - 504 1.35 37,235 DE
Florida 4 30,153 85.01 4 - - - 4,843 13.65 - 475 1.34 - - - - 25,310 71.35 35,471 FL
Georgia 13 129,446 58.01 13 48,408 21.70 - 41,939 18.80 - 988 0.44 - - - - 81,038 36.32 223,126 GA
Idaho 3 - - - 8,599 44.31 - 10,520 54.21 3 288 1.48 - - - - -1,921 -9.90 19,407 ID
Illinois 24 426,281 48.79 24 399,288 45.70 - 22,207 2.54 - 25,871 2.96 - - - - 26,993 3.09 873,647 IL
Indiana 15 262,740 47.46 15 255,615 46.17 - 22,208 4.01 - 13,050 2.36 - - - - 7,125 1.29 553,613 IN
Iowa 13 196,367 44.31 - 219,795 49.60 13 20,595 4.65 - 6,402 1.44 - - - - -23,428 -5.29 443,159 IA
Kansas 10 - - - 157,241 48.40 - 163,111 50.20 10 4,553 1.40 - - - - -5,870 -1.81 324,905 KS
Kentucky 13 175,461 51.48 13 135,462 39.74 - 23,500 6.89 - 6,441 1.89 - - - - 39,999 11.73 340,864 KY
Louisiana 8 87,926 76.53 8 26,963 23.47 - - - - - - - - - - 60,963 53.06 114,889 LA
Maine 6 48,049 41.26 - 62,936 54.05 6 2,396 2.06 - 3,066 2.63 - - - - -14,887 -12.78 116,451 ME
Maryland 8 113,866 53.39 8 92,736 43.48 - 796 0.37 - 5,877 2.76 - - - - 21,130 9.91 213,275 MD
Massachusetts 15 176,813 45.22 - 202,814 51.87 15 3,210 0.82 - 7,539 1.93 - 649 0.17 - -26,001 -6.65 391,028 MA
Michigan 2 201,624 43.26 - 222,708 47.79 2 19,931 4.28 - 20,857 4.48 - - - - -21,084 -4.52 466,045 MI
MI-1 1 19,990 51.33 1 18,323 47.05 - 291 0.75 - 340 0.87 - - - - 1,667 4.28 38,944 MI-1
MI-2 1 22,427 47.67 1 20,947 44.89 - 1,072 2.30 - 2,401 5.15 - - - - 1,480 3.17 46,667 MI-2
MI-3 1 15,750 37.01 - 21,233 49.98 1 2,938 6.92 - 2,562 6.03 - - - - -5,477 -12.89 42,483 MI-3
MI-4 1 20,084 46.16 - 21,402 49.19 1 - - - 2,024 4.65 - - - - -1,381 -3.17 43,510 MI-4
MI-5 1 20,187 47.72 1 18,173 42.96 - 1,980 4.68 - 1,967 4.65 - - - - 2,014 4.76 42,307 MI-5
MI-6 1 19,500 43.16 - 21,324 47.19 1 2,070 4.58 - 2,286 5.06 - - - - -1,734 -3.84 45,180 MI-6
MI-7 1 15,984 46.57 1 15,723 45.80 - 1,842 5.37 - 777 2.26 - - - - 201 0.59 34,326 MI-7
MI-8 1 15,298 44.55 - 16,672 48.55 1 1,149 3.35 - 1,218 3.35 - - - - -1,374 -4.00 34,337 MI-8
MI-9 1 12,853 43.36 - 14,036 47.35 1 1,062 3.58 - 1,693 5.71 - - - - -1,183 -3.99 29,664 MI-9
MI-10 1 14,972 47.91 1 14,370 45.98 - 1,167 3.73 - 741 2.37 - - - - 602 1.93 31,250 MI-10
MI-11 1 12,743 35.16 - 18,379 50.75 1 3,143 8.68 - 1,961 5.41 - - - - -5,645 -15.59 36,217 MI-11
MI-12 1 16,888 42.68 - 18,811 50.06 1 1,023 2.59 - 1,851 4.68 - - - - -2,923 -7.39 39,573 MI-12
Minnesota 9 100,920 37.76 - 122,823 45.96 9 29,313 10.97 - 14,182 5.31 - - - - -21,903 -8.20 267,238 MN
Mississippi 9 40,030 76.22 9 1,398 2.66 - 10,118 19.27 - 973 1.85 - - - - 29,912 56.95 52,519 MS
Missouri 17 268,400 49.56 17 227,646 42.03 - 41,204 7.61 - 4,333 0.80 - - - - 40,754 7.52 541,583 MO
Montana 3 17,690 39.79 - 18,871 42.44 3 7,338 16.50 - 562 1.26 - - - - -1,181 -2.66 44,461 MT
Nebraska 8 24,943 12.46 - 87,213 43.56 8 83,134 41.53 - 4,902 2.45 - - - - -4,079 -2.04 200,192 NE
Nevada 3 714 6.56 - 2,811 25.84 - 7,264 66.78 3 89 0.82 - - - - -4,453 -40.94 10,878 NV
New Hampshire 4 42,081 47.11 - 45,658 51.11 4 293 0.33 - 1,297 1.45 - - - - -3,577 -4.00 89,329 NH
New Jersey 10 171,066 50.67 10 156,101 46.24 - 985 0.29 - 8,134 2.41 - 1,337 0.40 - 14,965 4.43 337,623 NJ
New York 36 654,868 48.99 36 609,350 45.58 - 16,429 1.23 - 38,190 2.86 - 17,956 1.34 - 45,518 3.41 1,336,793 NY
North Carolina 11 132,951 47.44 11 100,346 35.80 - 44,336 15.82 - 2,637 0.94 - - - - 32,605 11.63 280,270 NC
North Dakota 3 0 0.00 1 17,519 48.50 1 17,700 49.01 1 899 2.49 - - - - -181 -0.50 36,118 ND
Ohio 23 404,115 47.53 1 405,187 47.66 22 14,850 1.75 - 26,012 3.06 - - - - -1,072 -0.13 850,164 OH
Oregon 4 14,243 18.15 - 35,002 44.59 3 26,965 34.35 1 2,281 2.91 - - - - -8,037 -10.24 78,491 OR
Pennsylvania 32 452,264 45.09 - 516,011 51.45 32 8,714 0.87 - 25,123 2.50 - 898 0.09 - -63,747 -6.36 1,003,010 PA
Rhode Island 4 24,336 45.75 - 26,975 50.71 4 228 0.43 - 1,654 3.11 - - - - -2,639 -4.96 53,196 RI
South Carolina 9 54,680 77.56 9 13,345 18.93 - 2,407 3.41 - - - - - - - 41,335 58.63 70,504 SC
South Dakota 4 9,081 12.88 - 34,888 49.48 4 26,544 37.64 - - - - - - - -8,344 -11.83 70,513 SD
Tennessee 12 136,468 51.36 12 100,537 37.83 - 23,918 9.00 - 4,809 1.81 - - - - 35,931 13.52 265,732 TN
Texas 15 239,148 56.65 15 81,144 19.22 - 99,688 23.61 - 2,165 0.51 - - - - 139,460 33.04 422,145 TX
Vermont 4 16,325 29.26 - 37,992 68.09 4 44 0.08 - 1,424 2.55 - - - - -21,667 -38.83 55,796 VT
Virginia 12 164,136 56.17 12 113,098 38.70 - 12,275 4.20 - 2,729 0.93 - - - - 51,038 17.46 292,238 VA
Washington 4 29,802 33.88 - 36,460 41.45 4 19,165 21.79 - 2,542 2.89 - - - - -6,658 -7.57 87,969 WA
West Virginia 6 84,467 49.37 6 80,292 46.93 - 4,167 2.44 - 2,153 1.26 - - - - 4,175 2.44 171,079 WV
Wisconsin 12 177,325 47.72 12 171,101 46.05 - 10,019 2.70 - 13,136 3.54 - - - - 6,224 1.68 371,581 WI
Wyoming 3 - - - 8,454 50.52 3 7,722 46.14 - 530 3.17 - - - - -732 -4.37 16,735 WY
TỔNG CỘNG: 444 5,553,898 46.02 277 5,190,799 43.01 145 1,026,595 8.51 22 270,889 2.24 - 21,173 0.18 - 363,099 3.01 12,068,027 US

Tiểu bang sít sao

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bang có cách biệt chiến thắng dưới 1% (35 phiếu đại cử tri):

  1. California, 0,05% (147 phiếu)
  2. Ohio, 0,13% (1.072 phiếu)
  3. Bắc Dakota, 0,50% (181 phiếu)

Các bang có cách biệt chiến thắng giữa 1% và 5% (158 phiếu đại cử tri):

  1. Indiana, 1,29% (7.125 phiếu)
  2. Delaware, 1,35% (504 phiếu)
  3. Wisconsin, 1,68% (6.224 phiếu)
  4. Kansas, 1,81% (5.870 phiếu)
  5. Nebraska, 2,04% (4.079 phiếu)
  6. Tây Virginia, 2,44% (4.175 phiếu)
  7. Montana, 2,66% (1.181 phiếu)
  8. Illinois, 3,09% (26.993 phiếu)
  9. Connecticut, 3,26% (5.363 phiếu)
  10. New York, 3,41% (45.518 phiếu)
  11. New Hampshire, 4,00% (3.577 phiếu)
  12. Wyoming, 4,37% (732 phiếu)
  13. New Jersey, 4,43% (14.965 phiếu)
  14. Michigan, 4,52% (21.084 phiếu)
  15. Đảo Rhode, 4,96% (2.639 phiếu)

Các bang có cách biệt chiến thắng giữa 5% và 10% (101 phiếu đại cử tri):

  1. Iowa, 5,29% (23.428 phiếu)
  2. Pennsylvania, 6,36% (63.747 phiếu)
  3. Massachusetts, 6,65% (26.001 phiếu)
  4. Missouri, 7,52% (40.754 phiếu)
  5. Washington, 7,57% (6.658 phiếu)
  6. Minnesota, 8,20% (21.903 phiếu)
  7. Idaho, 9,90% (1.921 phiếu)
  8. Maryland, 9,91% (21.130 phiếu)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “National General Election VEP Turnout Rates, 1789-Present”. United States Election Project. CQ Press.
  2. ^ “1892 Presidential Election of Grover Cleveland: Topics in Chronicling America”. guides.loc.gov. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ Enten, Harry (10 tháng 1 năm 2021). “How Trump led Republicans to historic losses”. CNN. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ History of American Presidential Elections, Volume II, Pg 1710–1711
  5. ^ History of American Presidential Elections, Volume II, Pg 1711–1714
  6. ^ William DeGregorio, The Complete Book of U.S. Presidents, Gramercy 1997
  7. ^ “VP Adlai Stevenson”. Senate.gov. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ History of American Presidential Elections, Volume II, p. 1719–1720
  9. ^ History of American Presidential Elections, Volume II, Pgs 1706–1708
  10. ^ History of American Presidential Elections, Volume II, Pgs 1706–1707
  11. ^ a b History of American Presidential Elections, Volume II, Pgs 1716
  12. ^ History of American Presidential Elections Volume II 1848–1896; Schlesinger; Pgs 1721–1722
  13. ^ History of American Presidential Elections Volume II 1848–1896; Schlesinger; Pgs 1722–1723
  14. ^ a b “Weaver. The Man from Iowa Nominated on the First Ballot”. The Colorado Daily Chieftain. 5 tháng 7 năm 1892. tr. 1. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  15. ^ Hinshaw, Seth (2000). Ohio Elects the President: Our State's Role in Presidential Elections 1804-1996. Mansfield: Book Masters. tr. 62.
  16. ^ Hinshaw, Seth (2000). Ohio Elects the President: Our State's Role in Presidential Elections 1804-1996. Mansfield: Book Masters. tr. 62.
  17. ^ “Named Wing For President”. Chicago Tribune. 29 tháng 8 năm 1892. tr. 2. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022. It was unanimously resolved to nominate a Presidential ticket and the following candidates were put up: President, Simon Wing of Boston; Vice-President, Charles H. Matchett of Brooklyn.
  18. ^ Kalb, Deborah biên tập (2010). Guide to U.S. Elections. Washington, DC: CQ Press. tr. 804. ISBN 978-1-60426-536-1.
  19. ^ Taylor, Suzi. “Subject Guides & Tutorials: Women's Suffrage in Wyoming: Voting”. gowyld.libguides.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ a b Daily Public Ledger. (Maysville, Ky.), 23 Sept. 1892. Chronicling America: Historic American Newspapers. Lib. of Congress. https://chroniclingamerica.loc.gov/lccn/sn86069117/1892-09-23/ed-1/seq-3/
  21. ^ “The First Woman To Run For President: Victoria Woodhull (U.S. National Park Service)”. www.nps.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ The Morning Call. (San Francisco [Calif.]), 23 Sept. 1892. Chronicling America: Historic American Newspapers. Lib. of Congress. https://chroniclingamerica.loc.gov/lccn/sn94052989/1892-09-23/ed-1/seq-1/
  23. ^ Sig Synnestvedt, The White Response to Black Emancipation: Second-class Citizenship in the United States Since Reconstruction. (1972). p 41.
  24. ^ a b Charles W. Calhoun (ed.), The Gilded Age: Perspectives on the Origins of Modern America. Blue Ridge Summit, PA: Rowman & Littlefield Publishers, 2006; pg. 295.
  25. ^ Presidential Elections, 1789–2008: County, State, and National Mapping of Election Data, Donald R. Deskins, Jr., Hanes Walton, Jr., and Sherman C. Puckett, pg. 250
  26. ^ Counting the Votes; Wisconsin Lưu trữ tháng 1 1, 2017 tại Wayback Machine
  27. ^ Counting the Votes; Illinois Lưu trữ tháng 1 10, 2017 tại Wayback Machine
  28. ^ Jensen, Richard J. The Winning of the Midwest: Social and Political Conflict, 1888–1896, ch. 4: Iowa, Wet or Dry? & ch. 5: Education, the Tariff, and the Melting Pot. Chicago: The University of Chicago Press, 1971. pp. 89-153.
  29. ^ Nathan Fine, Farmer and Labor Parties in the United States, 1828–1928. New York: Rand School of Social Science, 1928; pg. 79.
  30. ^ a b c d e 1892 Presidential Election Results
  31. ^ “1892 Presidential General Election Data – National”. Uselectionatlas.org. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ander, O. Fritiof. "The Swedish-American Press and the Election of 1892." Mississippi Valley Historical Review 23.4 (1937): 533–554. online
  • Blaine, James G. "The Presidential Election of 1892." The North American Review 155#432 (1892): 513–525. online, a primary source
  • Faulkner, Harold U. (1959). Politics, Reform and Expansion, 1890–1900. New York: Harper.
  • Jensen, Richard (1971). The Winning of the Midwest: Social and Political Conflict, 1888–1896. Chicago: University of Chicago Press. ISBN 0-226-39825-0.
  • Josephson, Matthew (1938). The Politicos: 1865–1896. New York: Harcourt, Brace and Co.
  • Keller, Morton (1977). Affairs of State: Public Life in Late Nineteenth Century America. Cambridge: Belknap Press. ISBN 0-674-00721-2.
  • Kleppner, Paul (1979). The Third Electoral System 1853–1892: Parties, Voters, and Political Cultures. Chapel Hill: University of North Carolina Press. ISBN 0-8078-1328-1.
  • Knoles, George H. (1942). The Presidential Campaign and Election of 1892. Stanford: Stanford University Press.
  • Knoles, George Harmon. "Populism and Socialism, with Special Reference to the Election of 1892." Pacific Historical Review 12.3 (1943): 295–304. online Lưu trữ 2023-08-23 tại Wayback Machine
  • Morgan, H. Wayne (1969). From Hayes to McKinley: National Party Politics, 1877–1896. Syracuse: Syracuse University Press.
  • Nevins, Allan. Grover Cleveland: A Study in Courage (1932) Pulitzer Prize-winning biography, the major resource on Cleveland.
  • Oberholtzer, Ellis Paxson. A History of the United States since the Civil War. Volume V, 1888–1901 (1937). pp 169–244.
  • Sievers, Harry J. "The Catholic Indian school issue and the presidential election of 1892." Catholic Historical Review 38.2 (1952): 129–155. online
  • Steelman, Joseph F. "Vicissitudes of Republican Party Politics: The Campaign of 1892 in North Carolina." North Carolina Historical Review 43.4 (1966): 430–442. online
  • Rhodes, James Ford (1920). History of the United States from the Compromise of 1850 to the Mckinley-Bryan Campaign of 1896. 8. New York: Macmillan.

Nguồn chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chester, Edward W A guide to political platforms (1977) online
  • Porter, Kirk H. and Donald Bruce Johnson, eds. National party platforms, 1840-1964 (1965) online 1840-1956

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những ngày Tết sắp đến cũng là lúc bạn “ngập ngụa” trong những chầu tiệc tùng, ăn uống thả ga